Chính sách tiền tệ là gì? Đặc điểm của chính sách tiền tệ 

Nếu như tiền tệ được xem là dòng máu lưu thông trên thị trường thì chính sách tiền tệ chính là cách giúp dòng chảy ấy vận hành. Mỗi một lần thay đổi chính sách tiền tệ sẽ là một lần “thay máu” nền kinh tế. Vậy chính sách tiền tệ là gì? Nó gây ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán như thế nào? Cùng Mytrade giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ là gì? Chính sách tiền tệ là gì?

Chính sách tiền tệ (còn gọi là Monetary Policy) chính là chính sách kinh tế vĩ mô, sử dụng những công cụ tín dụng và hối đoái nhằm tác động đến việc cung ứng nguồn tiền cho nền kinh tế nhắm tới những mục tiêu như ổn định tiền tệ, giảm lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế… 

Đặc điểm của chính sách tiền tệ 

Chính sách tiền tệ có thể sẽ có đặc điểm như tín dụng thắt chặt hay tín dụng nới lỏng. Khi Fed lo ngại về nền kinh tế đang phát triển quá nhanh hay giá cả tăng quá nhanh thì Fed sẽ thắt chặt những vị thế dự trữ bằng cách bán đi chứng khoán của chính phủ nhằm thoát khỏi tình trạng này. Quá trình này sẽ được biết đến như rút đi nguồn dự trữ. Ngược lại, nếu như Fed thấy rằng nền kinh tế đang tăng trưởng không đủ nhanh hay có nguy cơ suy thoái thì khi đó Fed có thể bơm những khoản dự trữ mới vào hệ thống ngân hàng, bằng cách tiến hành mua chứng khoán từ các trung tâm giao dịch chứng khoán. Bằng việc mua thay vì bán chứng khoán thì Fed sẽ mở rộng thay vì việc thu hẹp nguồn cung dự trữ của ngân hàng. Do vậy sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho những ngân hàng để đáp ứng được các yêu cầu dự trữ và thực hiện những khoản vay mới.

Ngoài chính sách tiền tệ thì Fed cũng sẽ có một số kiểm soát tín dụng có lựa chọn nhằm điều chỉnh chi phí tín dụng. Những kiểm soát này sẽ bao gồm các yêu cầu bảo chứng đối với chứng khoán được mua thông qua nhà môi giới hay thương nhân và sự thuyết phục tinh thần cao. Nhờ vào đó mà Fed cố gắng thuyết phục những ngân hàng tiếp tục theo các khuyến nghị của Fed thông qua sức ép không chính thức. Mặc dù chính sách tiền tệ khác biệt với Chính sách tài khóa của chính phủ liên bang, được thực hiện bởi những chính sách chi tiêu và thuế nhưng cả hai đều chia sẻ một mục tiêu chung: cân bằng tổng cầu của nền kinh tế so với tổng cung, việc làm và lãi suất, qua đó giữ tình trạng lạm phát và thất nghiệp ở mức kiểm soát.

Vai trò của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

Vai trò của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế Vai trò của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế

Chính sách tiền tệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động điều tiết lượng tiền lưu thông ở nền kinh tế. Thông qua chính sách này thì Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sẽ kiểm soát được hệ thống tiền tệ. 

Qua đó thực hiện những mục tiêu như kiềm chế tình trạng lạm phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bình ổn giá, ổn định được sức mua của đồng tiền, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây cũng chính là công cụ để Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hoạt động của toàn bộ các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên toàn quốc.

Ví dụ: Dịch bệnh covid 19 đã gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành chính sách tiền tệ nhằm ổn định tình hình kinh tế. Tiêu biểu nhất chính là việc cắt giảm lãi suất, nhờ đó làm giảm gánh nặng tài chính và đẩy mạnh được hoạt động đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế  trong tình hình dịch bệnh.

Cũng trong tình cảnh khó khăn của dịch bệnh thì tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện tái cấp vốn cho Ngân hàng chính sách xã hội. Qua đây người sử dụng lao động sẽ vay trả lương ngừng việc cho người lao động.

Phân loại chính sách tiền tệ

Hiện nay có 2 loại chính sách tiền tệ là: chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thu hẹp. 

Chính sách tiền tệ mở rộng 

Chính sách tiền tệ mở rộng còn gọi là chính sách nới lỏng tiền tệ là việc Ngân hàng Nhà nước gia tăng mức cung tiền cho nền kinh tế nhiều hơn so với bình thường. Để làm được điều này thì Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện một hoặc có thể kết hợp 2 trong 3 cách gồm hạ mức lãi suất chiết khấu, tăng mua vào trên thị trường chứng khoán và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Khi mức lãi suất giảm thì các doanh nghiệp sẽ vay tiền nhiều hơn để phát triển hoạt động kinh doanh và người dân cũng tiêu dùng nhiều hơn làm cho tổng cầu gia tăng, tạo thêm nhiều việc làm cho người dân. Từ đó thì quy mô của nền kinh tế mở rộng, thu nhập của người lao động gia tăng, tình trạng thất nghiệp giảm. Chính vì vậy mà chính sách này thường được dùng khi nền kinh tế suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.

Chính sách tiền tệ thu hẹp

Chính sách tiền tệ thu hẹp còn gọi là chính sách tiền tệ thắt chặt chính là việc Ngân hàng Nhà nước giảm mức cung tiền dành cho nền kinh tế. Việc này được thực hiện thông qua những hành động như tăng mức lãi suất chiết khấu, bán chứng khoán ra thị trường hay tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Khi đó thì mức lãi suất tăng cao, cá nhân và tổ chức sẽ dè dặt hơn trong việc chi tiêu và đầu tư, đồng thời làm cho tổng cầu giảm khiến mức giá chung cũng sẽ giảm xuống. Chính sách này được sử dụng ở trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển quá nhanh hoặc tình trạng lạm phát tăng cao.

>> Tham khảo: Chi phí tài chính là gì? Ý nghĩa của chi phí tài chính

Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Mục tiêu của chính sách tiền tệ Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Dù thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay chính sách tiền tệ thắt chặt thì mục đích của chúng đều hướng đến giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm cho người dân và kiểm soát tình trạng lạm phát, ổn định cùng phát triển kinh tế bền vững.

Tăng trưởng kinh tế

Mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ chính là sự tăng trưởng kinh tế. Dựa vào sự điều chỉnh về khối lượng cung tiền cho nền kinh tế, chính sách này sẽ tác động đến mức lãi suất và tổng cầu. Từ đó giúp gia tăng hoạt động đầu tư,tăng GDP,  tăng sản lượng chung đây chính là dấu hiệu cho thấy được sự tăng trưởng kinh tế.

Giảm tỷ lệ thất nghiệp

Chính sách tiền tệ tác động tăng nguồn cung tiền giúp mở rộng quy mô của nền kinh tế, những doanh nghiệp tăng cường sản xuất sẽ cần đến nhiều nhân công hơn, từ đó sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người dân và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Tuy nhiên thì việc tăng nguồn cung tiền cũng đi kèm với việc chấp nhận về một tỷ lệ lạm phát nhất định.

Như vậy, Ngân hàng Nhà nước cần phải vận dụng kết hợp hiệu quả những công cụ tiền tệ nhằm kiểm soát được tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức cho phép. Đồng thời sẽ đưa nền kinh tế ổn định, tăng trưởng và khống chế tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép.

Ổn định giá cả trên thị trường

Việc ổn định giá ở trong kinh tế vĩ mô sẽ loại bỏ được các biến động giá giúp cho Nhà nước hoạch định hiệu quả những mục tiêu phát triển kinh tế. Giá cả ổn định sẽ tạo được môi trường đầu tư ổn định, an toàn và việc này sẽ hấp dẫn những nhà đầu tư. Từ đó giúp thu hút thêm nguồn vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. 

Kiểm soát tình trạng lạm phát

Lạm phát hiểu đơn giản chính là mức giá hàng hóa chung tăng cao và đồng tiền bị giảm đi giá trị. Việc này đã gây khó khăn cho hoạt động trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa trên quốc tế. Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ nhằm bình ổn giá cả của hàng hóa và giá trị đồng tiền, kiểm soát được tình trạng lạm phát.

Yếu tố gây ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ ở trong nền kinh tế vĩ mô sẽ chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố liên quan. Sau đây là một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ.

  • Tính cạnh tranh và đa dạng hóa của thị trường tài chính: bởi nếu như một thị trường tài chính mà ít sự cạnh tranh, thị phần chủ yếu tập trung vào một số ngân hàng lớn thì khả năng về điều tiết của chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu những tác động nhất định. Ngoài ra thì sự phát triển của những thị trường khác như chứng khoán, các thị trường phái sinh, bảo hiểm,… cũng tạo ra sự ảnh hưởng đối với tác động đến từ chính sách tiền tệ. Khi càng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc cung tiền nằm ngoài tín dụng ngân hàng thì càng có nhiều hạn chế đến sự tác động của chính sách tiền tệ.
  • Tình trạng tài chính của những cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp: ngày nay thì tình trạng này ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo 3 cách:

Tác động của chính sách tiền tệ đến chính hành vi tiêu dùng, đầu tư của các cá nhân và doanh nghiệp sẽ tùy thuộc vào mức độ mà những chi phí này được tài trợ thông qua hệ thống tài chính (còn gọi là khả năng tiếp cận vốn)

Tác động của chính sách tiền tệ đến mức giá của tài sản như cổ phiếu, bất động sản… sẽ tùy thuộc vào cơ cấu của những danh mục đầu tư tài chính của các cá nhân và doanh nghiệp

Trạng thái tài chính ban đầu của các cá nhân và doanh nghiệp cũng gây ảnh hưởng đến sự tác động của chính sách tiền tệ đối với những quyết định được đưa ra. Bởi vậy cho nên tại những nước có tiêu dùng và đầu tư chủ yếu dựa trên hoạt động tiết kiệm hoặc tái đầu tư từ phần lợi nhuận thì tác động của chính sách tiền tệ cũng sẽ bị hạn chế hơn là ở các nước phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng.

  • Chính sách ngoại hối: Trong điều kiện tự do hóa những giao dịch vốn thì hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ chịu ảnh hưởng của chính sách ngoại hối và khả năng thay thế giữa các loại tài sản trong nước và tài sản nước ngoài. Do vậy khi khả năng thay thế là ổn định thì  mọi hành động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hòa thông qua hoạt động dịch chuyển của dòng vốn. Việc gia tăng khả năng tiếp cận dòng vốn từ nước ngoài cũng sẽ giúp những doanh nghiệp bớt phụ thuộc vào nguồn tín dụng trong nước, do đó sẽ làm giảm được tác động của chính sách tiền tệ lên tổng cầu.
  • Tình trạng đô la hóa ở trên thị trường tài chính: Trên thị trường tài chính thì tình trạng đô la hóa diễn ra khá phổ biến và nó đặt ra nhiều sự thách thức đối với việc xây dựng và điều hành của chính sách tiền tệ từ việc thống kê về tổng lượng tiền, xác định được những mục tiêu.. Tình trạng đô la hóa bằng tiền mặt sẽ làm hạn chế về khả năng đo lường nguồn cung tiền trong nền kinh tế. Đặc biệt, khi tồn tại tình trạng đô la hóa ở cả bên tài sản có và tài sản nợ thì sẽ dẫn đến các rủi ro do sự mất cân đối kỳ hạn và phần chênh lệch loại tiền tệ. 

Công cụ của chính sách tiền tệ

Công cụ của chính sách tiền tệ Công cụ của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ hiện đang sử dụng một số công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái,  nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp vốn nhằm điều chỉnh mức cung tiền đến nền kinh tế.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính là tỷ lệ về lượng tiền cần phải giữ lại so với lượng tiền gửi huy động theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, số tiền này sẽ phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Vì thế để điều chỉnh mức cung tiền cho nền kinh tế thì Ngân hàng Nhà nước sẽ gây tác động vào tỷ lệ này. Ngân hàng Nhà nước gia tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung tiền giảm và ngược lại khi Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung tiền sẽ tăng.

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái chính là tương quan về sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, nó tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ và dự trữ ngoại tệ. Về bản chất thì đây không phải công cụ của chính sách tiền tệ bởi nó không gây ảnh hưởng làm thay đổi lượng cung tiền. Tuy nhiên nó lại là công cụ hỗ trợ quan trọng dành cho chính sách tiền tệ. 

Điều chỉnh tỷ giá hối đoái sẽ được Ngân hàng Nhà nước thực hiện khi muốn điều chỉnh về lượng cung tiền bằng ngoại tệ của nền kinh tế:

  • Để tăng lượng cung tiền bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh làm giảm tỷ giá hối đoái bằng cách mua vào những giấy tờ có giá của các Ngân hàng Thương mại ở trên thị trường mở bằng ngoại tệ. 
  • Để giảm cung tiền bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh gia tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán đi giấy tờ có giá cho những Ngân hàng Thương mại và thu về ngoại tệ.

Lãi suất chiết khấu

Là phần lãi suất Ngân hàng Nhà nước cho những Ngân hàng thương mại vay đối với những khoản vay đáp ứng được nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu thì lượng tiền cơ sở thay đổi và dẫn đến cung tiền cũng thay đổi theo. 

Những Ngân hàng thương mại phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định nhằm đáp ứng được nhu cầu rút tiền mặt bất thường của các khách hàng. Nếu như khoản dự trữ này không đủ thì Ngân hàng thương mại sẽ phải vay Ngân hàng Nhà nước với mức lãi suất chiết khấu. 

Nếu như Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu tăng thì Ngân hàng thương mại sẽ phải dè chừng về khoản vay này và họ chủ động dự trữ nhiều hơn. Vì thế mà nguồn cung tiền trong nền kinh tế giảm. Ngược lại, nếu như Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm đi mức lãi suất chiết khấu thì những Ngân hàng thương mại sẽ vay nhiều hơn và cung tiền tăng lên.

Hạn mức tín dụng

Đây là một mức dư nợ tối đa của Ngân hàng Nhà nước quy định mà những Ngân hàng thương mại cần phải chấp hành khi cấp tín dụng ra nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh hạn mức tín dụng tăng thì cung tiền tăng và ngược lại điều chỉnh hạn mức tín dụng giảm thì cung tiền cũng giảm.

Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở chính là việc Ngân hàng Nhà nước tiến hành mua hay bán những loại chứng khoán ở trên thị trường mở. Việc này đã ảnh hưởng đến lượng dự trữ của những Ngân hàng thương mại và tác động đến việc cung ứng tín dụng của họ ra ngoài thị trường, từ đó điều chỉnh được lượng cung tiền. 

Nếu như Ngân hàng Nhà nước mua chứng khoán ở trên thị trường mở thì những Ngân hàng thương mại sẽ có thêm một khoản tiền dự trữ, lượng cung tiền cho nền kinh tế gia tăng. Ngược lại, nếu như Ngân hàng Nhà nước bán chứng khoán thì lượng cung tiền cũng giảm theo. Đây chính là một mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Tái cấp vốn

Là việc mà Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho những Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp đến nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán dành cho Ngân hàng thương mại. Qua đây thì Ngân hàng Nhà nước đã gia tăng lượng tiền cung ứng đối với nền kinh tế.

Hạn chế của chính sách tiền tệ

  • Khi đầu tư tư nhân không có sự nhạy cảm với mức lãi suất thì hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ rất thấp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh lượng cung tiền, qua đó điều chỉnh mức lãi suất và điều tiết đầu tư tư nhân, gián tiếp ảnh hưởng đến tổng cầu và điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, khi lãi suất tăng thì phần chi phí cụ thể là vốn đầu vào của các doanh nghiệp tăng lên, làm cho giá của hàng hoá đầu ra sẽ tiếp tục tăng cao, dẫn đến tình trạng lạm phát không được kiểm soát. Do vậy mà chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
  • Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu như chính phủ không cam kết kiểm soát về việc in thêm tiền. Khi chính phủ muốn kiểm soát tình trạng lạm phát bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Thì trước áp lực bù về đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể sẽ in thêm tiền. Điều đó đã gây tác động ngược chiều lại với chính sách tiền tệ thắt chặt.
  • Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể làm mức lãi suất xuống quá thấp và làm cho những cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng, họ quyết định nắm giữ tiền mặt. Khi đó, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu đi nguồn vốn cho vay, dẫn đến hoạt động đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm đi hiệu quả của chính sách.

Phân biệt về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

  • Định nghĩa

Chính sách tiền tệ chính là một chính sách mà Ngân hàng trung ương thực hiện nhằm mục đích kiểm soát và ổn định tiền tệ để có thể đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô như việc ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp… của Chính phủ. Còn chính sách tài khóa chính là những biện pháp can thiệp trực tiếp đến hệ thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm ảnh hưởng vào quy mô hoạt động của nền kinh tế.

  • Nguyên tắc

Chính sách tiền tệ sẽ thao túng nguồn cung tiền làm ảnh hưởng đến kết quả của kinh tế như thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, giảm thiểu lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp…

Chính sách tài khóa lại thao túng mức độ của tổng cầu trong nền kinh tế để có thể đạt được những mục tiêu kinh tế như thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, ổn định giá cả và tạo việc làm đầy đủ.

  • Công cụ thực hiện của chính sách

Chính sách tiền tệ thì công cụ là mức lãi suất, Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, Nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tỷ giá hối đoái. Còn công cụ của chính sách tài khóa là thuế, Số tiền chi tiêu của chính phủ.

  • Người tạo ra chính sách

Chính sách tiền tệ được tạo ra bởi Ngân hàng trung ương còn chính sách tài khóa tạo ra Chính phủ

Chính sách tiền tệ ở Việt Nam 

Chính sách tiền tệ ở Việt Nam Chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Thẩm quyền được quyết định đến chính sách tiền tệ quốc gia

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm 2020:

  • Quốc hội sẽ quyết định đến mức chỉ tiêu lạm phát hàng năm bằng cách quyết định những chỉ số giá tiêu dùng và giám sát hoạt động thực hiện của chính sách tiền tệ quốc gia.
  • Chủ tịch nước sẽ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật trong hoạt động đàm phán và ký kết, gia nhập dưới nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế về tiền tệ, ngân hàng.
  • Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định đến mức chỉ tiêu lạm phát mỗi năm. Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc của Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định việc sử dụng những công cụ, biện pháp nhằm thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.

Thực trạng của chính sách tiền tệ Việt Nam hiện nay

Năm 2021 tại Việt Nam do tác động của đại dịch Covid-19 đã mang đến nhiều sự ảnh hưởng nhất định đối với việc phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch COVID-19 nhưng với các giải pháp đồng bộ và chủ động, kịp thời của ngành Ngân hàng đã đạt được những kết quả tích cực góp phần đưa tín dụng của toàn nền kinh tế tăng trưởng ngay từ đầu năm và cao hơn với cùng kỳ năm 2020, cụ thể: Tổng số dư nợ của nền kinh tế đã đạt khoảng 10,38 triệu tỷ đồng so với cuối năm 2020 thì đã tăng khoảng 13% (tổng vốn huy động của nền kinh tế đã đạt được khoảng 11,23 triệu tỷ đồng và tăng trưởng 8,44%), lĩnh vực được ưu tiên đã có mức tăng trưởng cao hơn với mức tăng tín dụng chung của nền kinh tế là 4/5 lĩnh vực.

Bước sang năm 2022 thì đại dịch Covid-19 vẫn còn nhiều diễn biến hết sức phức tạp. Do vậy ngành ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp phù hợp ở trong điều kiện kinh tế bình thường mới, để thích ứng và đảm bảo được tính ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì và hỗ trợ sự tăng trưởng, có nhiều các cơ chế kinh doanh linh hoạt nhằm hỗ trợ doanh nghiệp được đưa ra bởi các ngân hàng thương mại. Đồng thời, cũng chung tay cùng với cộng đồng thực hiện những trách nhiệm xã hội với nhiều sự đóng góp thiết thực.

Kết luận 

Nhìn chung thì mỗi thay đổi của chính sách tiền tệ sẽ luôn kéo theo biến động của cả nền kinh tế vĩ mô. Là một nhà đầu tư thông minh, bạn cần phải liên tục theo dõi các diễn biến thị trường để ra được những quyết định mua bán khôn ngoan. Hy vọng những chia sẻ của Mytrade đã giúp bạn hiểu hơn về chính sách tiền tệ là gì hoặc cần hỗ trợ đầu tư chứng khoán hãy kết nối ngay đến Mytrade qua Hotline 1900966935 – 0983.668.883 để được giải đáp nhanh nhất.

Mytrade – nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín tại thị trường Việt Nam

Nền tảng giao dịch Mytarde

MyTrade cung cấp đến bạn nhiều công cụ nguồn vốn nhằm mục đích giúp bạn  tối ưu giá trị đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận và tối ưu được phần thuế phí trong quá trình đầu tư. Tải app MyTrade ngay hôm nay để trải nghiệm được nền tảng đầu tư mới!

  • Bài viết nổi bật