Chứng quyền là gì? Chứng quyền có đảm bảo là gì?

Chứng quyền là một trong những sản phẩm phái sinh đã được ra mắt vào giữa năm 2019. Với số vốn thấp cùng với tỷ lệ đòn bẩy cao và mức độ thua lỗ phụ thuộc vào chính số tiền bỏ ra ban đầu thì chứng quyền đã thu hút không ít các nhà đầu tư và dần trở nên phổ biến hơn. Hãy cùng Mytrade tìm hiểu chứng quyền là gì và cách đầu tư chi tiết nhất thông qua bài viết dưới đây nhé!

Chứng quyền là gì?

Chứng quyền là gì? Chứng quyền là gì?

Chứng quyền (còn gọi là Stock Warrant) là một loại chứng khoán do những doanh nghiệp phát hành. Khi các nhà đầu tư nắm giữ chứng quyền trong tay thì họ được phép mua những cổ phiếu của doanh nghiệp theo một mức giá đã được quy định trước đó, dù cho có bất kỳ sự thay đổi nào về thị trường, giá trị hoặc những biến động của doanh nghiệp.

Chứng quyền có đảm bảo là gì?

Chứng quyền có đảm bảo (còn gọi là Covered Warrant - CW). Đây là một loại chứng khoán được phát hành riêng biệt bởi những doanh nghiệp, tổ chức tài chính, cho phép người sở hữu nó có thể mua cổ phiếu của một doanh nghiệp cụ thể với một mức giá đã được định sẵn về thời gian trong tương lai.

Tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền là gì?

Tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền chính là số CW mà chủ sở hữu cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở. Doanh nghiệp phát hành sẽ chính là đơn vị quyết định tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền.

Ví dụ: Tỷ lệ chuyển đổi của chứng quyền là 4: 1, yêu cầu nhà đầu tư cần phải có 4 chứng quyền để đổi lại được một mã chứng khoán cơ sở. Hoặc tỷ lệ 10:1, bạn cần phải có 10 chứng quyền tương đương để đổi lấy được một chứng khoán cơ sở cùng loại.

Phân loại chứng quyền

Chứng quyền sẽ được niêm yết như một mã cổ phiếu bình thường, tính thanh khoản được đảm bảo bởi doanh nghiệp phát hành (đơn vị được ủy ban chứng khoán cấp phép hoạt động). Sản phẩm chứng quyền hiện đang có 2 loại:

  • Chứng quyền mua: là loại chứng quyền cho phép các nhà đầu tư có thể mua với một số lượng chứng khoán cơ sở hay nhận chênh lệch tăng khi mà giá chứng khoán cơ sở ở thời điểm đáo hạn cao hơn so với mức giá xác định từ trước.
  • Chứng quyền bán: là loại chứng quyền cho phép các nhà đầu tư bán ra một số lượng chứng khoán cơ sở với mức giá hiện tại hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi mà giá ngày đáo hạn thấp hơn với giá xác định trước đó.

Thông tin cơ bản của loại sản phẩm chứng quyền

Thông tin cơ bản của loại sản phẩm chứng quyền Thông tin cơ bản của loại sản phẩm chứng quyền

Thị trường chứng quyền đang ngày càng phát triển và mở rộng, mang đến nhiều sự lựa chọn đầu tư cho nhiều người tham gia. Thông tin cơ bản của chứng quyền sẽ bao gồm những yếu tố sau mà bạn cần phải lưu ý:

  • Tài sản cơ sở: khác với giai đoạn đầu tiên chỉ có cổ phiếu được lựa chọn là tài sản cơ sở. Đến nay chứng khoán cơ sở của chứng quyền đã có thể là cổ phiếu đơn lẻ, chứng chỉ quỹ ETF hoặc chỉ số chứng khoán.
  • Giá chứng quyền: Chi phí mà các nhà đầu tư phải bỏ ra để sở hữu được chứng quyền. Giá sẽ được doanh nghiệp phát hành công bố.
  • Giá thực hiện: chính là mức giá nhà đầu tư thực hiện quyền mua hay bán chứng khoán cơ sở ở tại ngày đáo hạn.
  • Tỷ lệ chuyển đổi 4:1: Nhà đầu tư cần phải sở hữu 4 chứng quyền để mua được một chứng khoán cơ sở cùng mã.
  • Thời hạn chứng quyền: là thời gian lưu hành của một chứng quyền, được doanh nghiệp chứng khoán quy định. Thời hạn chứng quyền thường tối thiểu 3 tháng và tối đa đến 24 tháng.
  • Ngày giao dịch cuối cùng: là ngày xác định trước 2 ngày so với thời điểm đáo hạn, tương đương là ngày cuối cùng mà chứng quyền được phép thực hiện giao dịch mua bán. Trong trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết thì ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền sẽ trùng với ngày thực hiện giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở.
  • Ngày đáo hạn: là ngày cuối cùng mà chủ sở hữu được quyền thực hiện chứng quyền.
  • Kiểu thực hiện quyền chính: là phong cách thực hiện kiểu châu Âu và châu Mỹ.
  • Phương thức thanh toán khi thực hiện chứng quyền: đó là tiền mặt. Đây là khoản chênh lệch khi giá thanh toán chứng khoán cơ sở sẽ cao hơn so với giá thực hiện.

Cách đọc thông tin cơ bản của một chứng quyền

Mỗi CW sẽ có một mã giao dịch riêng tương tự như cổ phiếu và được quy ước theo quy tắc nhất định bao gồm:

[C][Mã chứng khoán][Thời gian][Thứ tự phát hành]

Ví dụ: Chứng quyền có mã là CHPG2102. Trong đó thì “C” là ký tự cho biết đây là CW, HPG là mã chứng khoán cơ sở được chọn làm tài sản hoán đổi, “21” chính là năm phát hành (2021) và “02” là đợt phát hành thứ 2 của HPG (trước đó HPG đã có tổ chức một đợt phát hành CW).

>> Tham khảo: Quỹ ETF là gì? Ưu điểm và hạn chế của quỹ ETF

Trạng thái của chứng quyền

Trạng thái của chứng quyền Trạng thái của chứng quyền

Tham gia đầu tư vào chứng quyền mang đến lợi nhuận nhưng cũng có thể thua lỗ. Bởi những biến động giá chứng khoán cơ sở sẽ là mức tham chiếu để xác định được trạng thái của chứng quyền vào ngày đáo hạn. Những trạng thái của chứng quyền mà các nhà đầu tư có thể gặp phải khi tham gia đầu tư:

  • Trạng thái lãi: Khi mức giá chứng khoán cơ sở đáo hạn cao hơn so với mức giá thực hiện và phần phí chứng quyền (theo đúng quy định của sàn giao dịch). Khi đó sàn giao dịch sẽ tiến hành thanh toán phần tiền lãi cho nhà đầu tư, bằng với mức chênh lệch giá chứng khoán cơ sở.
  • Trạng thái hòa vốn: Khi mà giá chứng khoán cơ sở đáo hạn bằng với giá thực hiện và phí chứng quyền. Thời điểm này thì nhà đầu tư sẽ nhận lại được phần phí mua chứng quyền ban đầu từ sàn giao dịch. 
  • Trạng thái lỗ một phần: [Giá thực hiện] < [Mức giá chứng khoán cơ sở đáo hạn] < [Giá thực hiện + chi phí chứng quyền]. Nhà đầu tư sẽ nhận được phần còn lại của phí mua chứng quyền ban đầu trừ đi khoản lỗ.
  • Trạng thái lỗ toàn bộ: là [Mức giá chứng khoán cơ sở đáo hạn] =< [Giá thực hiện]. Khi đó nhà đầu tư sẽ thua lỗ toàn bộ và không nhận được phần thanh toán nào từ sàn giao dịch. 

Lưu ý khi xác định trạng thái chứng quyền:

  • Trạng thái lãi hay lỗ khi nhà đầu tư tiến hành giao dịch trước ngày đáo hạn sẽ được tính như chứng quyền cơ sở.
  • Nhà đầu tư cần phải theo dõi và giao dịch chứng quyền theo đúng với bảng giá của sàn giao dịch quy định.

Có nên đầu tư vào chứng quyền không?

Có nên đầu tư vào chứng quyền không? Có nên đầu tư vào chứng quyền không?

Thị trường chứng quyền phát triển mạnh với rất nhiều cơ hội cũng như rủi ro khi tham gia. Nhiều nhà đầu tư đang băn khoăn có nên đầu tư chứng quyền hay không? Đánh giá cơ hội, rủi ro đầu tư chứng quyền sẽ giúp cho bạn có quyết định phù hợp.

Cơ hội và lợi ích khi đầu tư vào chứng quyền

  • Số vốn đầu tư thấp: Để đầu tư chứng quyền thì nhà đầu tư chỉ cần phải bỏ ra số vốn rất thấp. Bởi giá chứng quyền được các doanh nghiệp phát hành là rất nhỏ, nhỏ hơn nhiều so với giá của chứng khoán cơ sở đang hiện hành trên thị trường. Cơ hội cho nhà đầu tư có số vốn nhỏ tham gia mang về lợi nhuận mà không cần phải huy động dòng tiền lớn.
  • Không cần ký quỹ: Nhà đầu tư sẽ không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch chứng quyền chính là một lợi thế lớn. Đầu tư chứng quyền khác biệt so với những sản phẩm chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư cần phải có một khoản tiền để ký quỹ giao dịch.
  • Tính thanh khoản cao: Chứng quyền được phát hành ở trên thị trường, sàn giao dịch chứng khoán HOSE. Sản phẩm được đảm bảo tính thanh khoản cao bởi chính doanh nghiệp phát hành. Do vậy mà nhà đầu tư chứng quyền không cần phải lo về nguy cơ không bán được do thị trường không có nhu cầu, hoặc khó khăn trong giao dịch CW.
  • Mức lỗ được hạn định rõ ràng: Không giống như thị trường chứng khoán cơ sở có biến động giá khó xác định, mức thua lỗ có thể cao và không kiểm soát được. Nhà đầu tư tham gia đầu tư vào chứng quyền thì mức rủi ro thua lỗ tối đa chỉ là khoản chi phí mua chứng quyền ban đầu (rất nhỏ so với mức giá chứng khoán cơ sở).
  • Tính đòn bẩy cao mang lại phần lợi nhuận hấp dẫn: Mặc dù giá chứng quyền thấp hơn rất nhiều so với giá chứng khoán cơ sở. Tuy nhiên, giá trị nội tại và biến động của chứng quyền sẽ tương đương với chứng khoán cơ sở. Do vậy mà nhà đầu tư có thể thu được khoản chênh lệch lớn tương đương với việc đầu tư cổ phiếu khi mà giá chứng khoán cơ sở tăng, đi theo đúng với những dự đoán ban đầu.

Rủi ro khi đầu tư vào chứng quyền

  • Rủi ro do tính đòn bẩy cao làm cho nhà đầu tư thua lỗ: Nếu như biến động giá cơ sở đi ngược lại với mức giá dự đoán ban đầu thì tỷ lệ lỗ sẽ gia tăng theo tỷ lệ đòn bẩy.
  • Sự biến động của chứng khoán cơ sở là không thể đoán trước, sẽ ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư chứng quyền sinh lời hay thua lỗ. Người sở hữu vẫn sẽ có nguy cơ thua lỗ khi mua chứng quyền và mức lỗ bằng giá mua ban đầu.
  • Vòng đời của chứng quyền ngắn và tối đa là 24 tháng là một hạn chế lớn khi đầu tư vào sản phẩm chứng quyền. Ngày đáo hạn thì chứng quyền sẽ hết giá trị, sẽ không còn quyền mua hay quyền bán. Do vậy, đây không phải là một sự lựa chọn đầu tư sinh lời bền vững lâu dài cho những nhà đầu tư.

Có thể thấy, đầu tư chứng quyền sẽ là một cơ hội cho những người không muốn gặp rủi ro quá lớn trên thị trường. Nhà đầu tư có thể tham gia đầu tư vào chứng quyền với một số vốn thấp, mức lỗ được giới hạn đảm bảo an toàn tài chính và cơ hội đầu tư sinh lời lớn nhờ biến động giá cổ phiếu cơ sở.

Nhà đầu tư có thể sử dụng chứng quyền như một loại công cụ để giảm thiểu rủi ro khi tham gia đầu tư vào cổ phiếu. Bằng cách họ sẽ rút một số vốn đầu tư cổ phiếu để chuyển sang mua chứng quyền “Mua” tương ứng ở trên mã cổ phiếu này.

Trường hợp nếu như biến động giá tài sản cơ sở (cổ phiếu) đúng như dự đoán ban đầu thì nhà đầu tư vẫn sẽ có mức lợi nhuận tương ứng với việc đầu tư cổ phiếu. Nhưng khi biến động giá của cổ phiếu đi ngược lại với dự đoán thì nhà đầu tư chỉ lỗ một phần rất nhỏ tương ứng với mức giá chứng quyền mua ban đầu là khá thấp.

>> Tham khảo: Phí giao dịch chứng khoán - Mytrade

Cách tính giá của chứng quyền

Cách tính giá của chứng quyền Cách tính giá của chứng quyền

Thời điểm xác định giá của chứng quyền

Có 2 thời điểm để xác định được giá của Chứng quyền:

  • Thời điểm IPO: Công ty chứng khoán chịu trách nhiệm phát hành thì sẽ đưa ra một mức giá nhất định.
  • Sau khi phát hành: Dựa trên mã chứng khoán cơ sở và giá của chứng quyền đảm bảo thì sẽ có một vài biến động.

Nhà đầu tư khi đã mua những chứng quyền đã được niêm yết trên sàn giao dịch thì có thể bán lại.

Chứng quyền có đảm bảo sẽ có quy định thời gian đáo hạn, vì thế nhà đầu tư có thể giữ đến thời điểm này để mang về một khoản chênh lệch bằng tiền mặt. Phần chênh lệch này được tính dựa trên mức giá thực hiện (là mức giá không đổi đã được quy định rõ ở thời điểm nhà đầu tư mua CQ) và mức giá thanh toán tại ngày đáo hạn (là mức giá trung bình trong 5 phiên giao dịch trước thời điểm đáo hạn).

Các công ty chứng khoán trước khi phát hành đều cần phải có một số lượng chứng quyền nhất định để làm tài sản đảm bảo cho việc phát hành, bởi vì những doanh nghiệp chủ quản không được phép phát hành thêm.

Giá chứng quyền sẽ được tính bằng công thức sau:

Giá chứng quyền = Giá trị nội tại + Giá trị thời gian

Trong đó:

  • Giá trị nội tại: là bị ảnh hưởng bởi sự chênh lệch của mức giá của chứng khoán cơ sở và mức giá thực hiện. Vì thế mà chỉ những chứng quyền có lãi mới có giá trị nội tại dương.
  • Giá trị thời gian: chính là chênh lệch giữa giá chứng quyền trên thị trường với giá trị nội tại. Thông thường thì giá trị này sẽ giảm theo thời gian và gần như bằng 0 khi đến ngày đáo hạn.

Giá tính theo công thức này được dùng phổ biến trên thị trường đầu tư chứng khoán. Mức giá này bị tác động trực tiếp bởi sự biến động của thị trường. Giá trị của chứng khoán cơ sở khi thực hiện giao dịch trực tiếp trên sàn có thể tăng hoặc giảm. Do đó mà nhà đầu tư cần phải xác định, đánh giá và phân tích về xu hướng tăng trưởng của chứng quyền cơ sở. Từ đó mới có thể đưa ra quyết định có nên đầu tư vào hay không.

Cách tính giá chứng quyền tại thời điểm đáo hạn

Ngày đáo hạn chứng quyền chính là ngày cuối cùng mà chứng quyền có hiệu lực. Hay nói cách khác thì nhà đầu tư sẽ không thể sử dụng bất kỳ một loại chứng quyền nào khi vượt qua ngày này.

Để tránh sai sót trong quá trình giao dịch thì bạn cần phải phân biệt giá chứng quyền, giá thực hiện hoặc giá thanh toán để biết được mức giá áp dụng ở ngày đáo hạn là gì.

  • Giá chứng quyền: là mức giá nhà đầu tư trả ban đầu để nắm giữ được chứng quyền.
  • Giá thanh toán: là mức giá bình quân của chứng khoán cơ sở trong vòng 5 ngày giao dịch gần nhất (sẽ không bao gồm ngày đáo hạn).
  • Giá thực hiện: là mức giá bằng giá mua của chứng khoán cơ sở khi nó đáo hạn.
  • Tỷ lệ chuyển đổi: số lượng chứng quyền mà nhà đầu tư cần có để thực hiện quyền mua 01 chứng khoán cơ sở.

Vào ngày đáo hạn, nếu như giá thanh toán của chứng khoán cơ sở cao hơn với giá thực hiện của chứng quyền thì nhà đầu tư sẽ nhận được phần chênh lệch bằng tiền.

Số tiền thanh toán mà các nhà đầu tư nhận được sẽ tính như sau:

Tiền thanh toán cho chứng quyền = (Giá thanh toán – Giá thực hiện) / Tỷ lệ chuyển đổi

Nhà đầu tư đầu tư vào chứng quyền với kỳ vọng những chứng khoán cơ sở sẽ tăng trưởng cao hơn ở hiện tại. Như vậy thì phần chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện là dương. Lúc đó nhà đầu tư mới có lời từ hoạt động đầu tư.

Cách tính giá trần và sàn

Giá trần và giá sàn ở trong ngày giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch thông thường của chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở chính là cổ phiếu được xác định như sau:

  • Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + (Giá trần của cổ phiếu cơ sở – Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở) * 1/Tỷ lệ chuyển đổi
  • Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền – (Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở – Giá sàn của cổ phiếu cơ sở) * 1/Tỷ lệ chuyển đổi

Trường hợp mà giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không (0) thì giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.

Ví dụ: Giá của chứng khoán cơ sở là 100,000 đồng, biên độ dao động là 7%, giá trần 107.000 đồng và giá sàn 93.000 đồng, giá tham chiếu chứng quyền 5.000 đồng và tỷ lệ chuyển đổi 2:1

  • Giá trần chứng quyền = 5.000 + (107.000-100.000)*1/2 = 8.500 đồng
  • Giá sàn chứng quyền= 5.000 – (100.000-97.000)/*1/2 = 1.500 đồng

Yếu tố tác động đến giá của chứng quyền

  • Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và mức giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng quyết định đến giá trị nội tại của chứng quyền. Sự khác biệt giữa hai yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức giá của chúng.
  • Thời gian đáo hạn: là đại diện cho giá trị thời gian của chứng quyền, thời gian đáo hạn càng dài thì giá trị sẽ càng cao.
  • Biến động giá chứng khoán cơ sở: chính là mức độ mà giá chứng khoán cơ bản dao động. Nếu như phạm vi giá của chứng khoán cơ bản cao hơn thì nhà đầu tư có lợi hơn (tức là chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ bản và mức giá thực hiện của quyền chọn càng lớn) vì thế mà giá cũng cao.
  • Lãi suất: lãi suất tăng hoặc giảm cũng ảnh hưởng đến việc xác định giá. Khi lãi suất tăng thì khoản thu nhập của các nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do vậy mà nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho chứng quyền mua và ít hơn đối với loại chứng quyền bán.

Một số thuật ngữ liên quan đến chứng quyền

Một số thuật ngữ liên quan đến chứng quyền Một số thuật ngữ liên quan đến chứng quyền

  • Giá chứng quyền (premium): là khoản phí mà các nhà đầu tư phải bỏ ra để sở hữu được chứng quyền.
  • Giá thực hiện (Strike price): là mức giá nhà đầu tư thực hiện quyền mua chứng khoán cơ sở khi chứng quyền đáo hạn.
  • Giá thanh toán (Settlement price): là mức giá để xác định khoản tiền thanh toán cho nhà đầu tư ở thời điểm thực hiện chứng quyền.
  • Thời hạn chứng quyền (Maturity): là thời gian lưu hành của chứng quyền với mức tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 2 năm.
  • Ngày giao dịch cuối cùng (Last trading day): là ngày cuối cùng mà chứng quyền đó được giao dịch. Thông thường sẽ là trước 02 ngày làm việc. Khi chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết bởi sở giao dịch chứng khoán thì ngày giao dịch cuối cùng sẽ trùng với ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở
  • Ngày đáo hạn (Expiration date): là ngày cuối cùng mà nhà đầu tư sở hữu chứng quyền được thực hiện những quyền mua hoặc bán.
  • Ngày thanh toán (Settlement date): là ngày mà các nhà đầu tư nhận được khoản thanh toán từ những tổ chức phát hành chứng quyền.

Kết luận 

Có thể thấy rằng chứng quyền mang đến rất nhiều lợi ích cho nhà đầu tư, đặc biệt đối với những người có nguồn vốn thấp hay mới bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán. Ngoài ra, những hạn chế còn tồn tại của chứng quyền cũng mang đến khá nhiều bất cập cho các nhà đầu tư. Sản phẩm chứng quyền hiện được xem là một trong những loại chứng khoán mới mẻ ở thị trường Việt Nam.

Mytrade – nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín tại thị trường Việt Nam

Nền tảng Mytrade

MyTrade cung cấp đến quý khách hàng rất nhiều công cụ hỗ trợ nguồn vốn miễn phí nhằm giúp khách hàng tối ưu giá trị đầu tư, tối ưu được lợi nhuận và tối ưu phần thuế phí. Tải app MyTrade để có thể trải nghiệm nền tảng đầu tư mới ngay bây giờ!

Nếu bạn còn thắc mắc về chứng quyền là gì hoặc cần hỗ trợ đầu tư vào thị trường chứng khoán thì hãy liên hệ ngay đến Mytrade qua số Hotline 1900966935 – 0983.668.883 để được giải đáp nhanh nhất. 

  • Bài viết nổi bật