Tài sản tài chính là gì? Cách phân biệt các loại tài sản tài chính

Bất kỳ ai trong chúng ta cũng đều đang nắm giữ ít nhiều tài sản tài chính. Khi nghe đến khái niệm này lại khiến nhiều người lầm tưởng tài sản tài chính phải là cái gì đó rất xa xôi. Thực tế, chúng lại thực sự gần gũi và quen thuộc với bất cứ ai. Nhưng đây lại là khái niệm cơ bản đầu tiên mà tất cả nhà đầu tư khi tham gia vào bất kỳ một thị trường tài chính nào cũng cần phải nắm rõ và cần hiểu.

Tài sản tài chính có thể là một loại tài sản có giá trị hoặc có giá trị là rất lớn, chính vì thế nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư trong hiện tại và tương lai. Khi hiểu được khái niệm cũng như đặc điểm, chức năng của tài sản tài chính sẽ giúp cho các nhà đầu đưa ra được những quyết định nên hay không nên đầu tư vào loại tài sản này.

Tài sản tài chính là gì?

Tài sản tài chính là gì? Tài sản tài chính là gì?

Tài sản tài chính là những loại tài sản mà có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm đất đai, nhà cửa) mà nó dựa vào các quan hệ trên thị trường. Bao gồm các công cụ tài chính như trái phiếu, cổ phiếu, tiền tệ, tiền gửi ngân hàng và các giấy tờ có giá khác như chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu… Người chấp nhận thanh toán các loại tài sản tài chính trong tương lai gọi là người phát hành (thường là các tổ chức và công ty, chính phủ). Người sở hữu các tài sản chính được gọi là nhà đầu tư. Giá trị của tài sản tài chính được gọi là vốn tài chính.

Tài sản tài chính tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư luân chuyển vốn nhàn rỗi từ người có vốn là nhà đầu tư hay đơn vị dư thừa sang người không đủ vốn là người phát hành hay đơn vị thâm hụt tài sản. Nếu tài sản bao gồm 2 loại là tài sản hữu hình và tài sản vô hình, thì tài sản tài chính là một loại tài sản vô hình. Nó không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc là các dữ liệu thông tin trên máy tính. Lợi ích trong tương lai của các tài sản tài chính là các khoản lợi nhuận hoặc tiền lãi. Giá cả của tài sản tài chính chủ yếu phụ thuộc vào quy tắc cung và cầu trên thị trường.

>> Tham khảo: Broker là gì? Vai trò, phân loại một broker chứng khoán uy tín

Tính chất của tài sản tài chính

Tài sản tài chính có rất nhiều tính chất đặc trưng cụ thể như:

  • Tính phân chia giá trị là tài sản tài chính có thể có mệnh giá (ví dụ như trái phiếu chính phủ).
  • Tính sinh lợi: bất kể một loại tài sản tài chính nào cũng đều có khả năng sinh lợi, có thể là cổ tức hay tiền lãi hoặc lợi nhuận về vốn do tài sản có sự tăng giá trên thị trường…
  • Tính thời hạn là tài sản tài chính có thời gian để đáo hạn nhất định, đây được coi là thời điểm mà nhà phát hành phải thực hiện các nhiệm vụ thanh toán cho người sở hữu.
  • Tính tiền tệ là một số loại tài sản tài chính có thể được dùng làm phương tiện trao đổi và thanh toán.
  • Tính thanh khoản các tài sản tài chính có thể dùng để thanh lý và thu hồi về tiền mặt.
  • Tính phức hợp: tài sản tài chính này có thể là tổ hợp của hai hay nhiều loại tài sản tài chính khác nhau, cụ thể như trái phiếu chuyển đổi là phức hợp của quyền chọn và trái phiếu.
  • Tính chuyển đổi: là tài sản tài chính có thể chuyển đổi từ loại này sang loại khác, giống như từ cổ phiếu ưu đãi sang cổ phiếu thường.
  • Tính chịu thuế là tài sản tài chính có tính chất sinh lợi nên cũng được áp dụng thu thuế lợi tức.

Phân loại tài sản tài chính

Phân loại tài sản tài chính

Phân loại tài sản tài chính

Theo định nghĩa được trích dẫn từ “Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)”, tài sản tài chính bao gồm 2 loại là công cụ nợ và công cụ vốn.

  • Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mà người sở hữu nó sẽ nhận các loại dòng tiền được ấn định trước trong tương lai. Ví dụ như tín phiếu kho bạc, sổ tiết kiệm, trái phiếu chính phủ…
  • Công cụ vốn: là loại tài sản tài chính mà người sở hữu sẽ nhận được các khoản lợi nhuận phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của nhà phát hành hoặc sẽ phụ thuộc trực tiếp vào các hoạt động mua bán, đầu tư, các tài sản đó của nhà đầu tư trên thị trường. Ví dụ như: chứng khoán phái sinh, cổ phiếu thường…

Một số tài sản tài chính phổ biến

  • Trái phiếu: là một chứng chỉ nợ được Chính phủ, doanh nghiệp hoặc các cơ quan chính quyền địa phương phát hành. Trái phiếu có thời gian đáo hạn cụ thể, những người nắm giữ sẽ nhận được cổ tức trả theo từng kỳ và khi đáo hạn sẽ nhận lại được một khoản tiền bằng với mệnh giá. Trái phiếu chính phủ là một loại tài sản tài chính khá là an toàn không có rủi ro, trừ khi Chính phủ hay nhà nước gặp khủng hoảng hoặc sụp đổ.
  • Cổ phiếu: là chứng chỉ do các công ty cổ phần phát hành. Những nhà đầu tư mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của công ty. Khi các công ty có lợi nhuận thì các nhà đầu tư cũng có lợi nhuận và ngược lợi các công ty bị thua lỗ thì nhà đầu tư cũng phải chịu thua lỗ. Khác với trái phiếu, cổ phiếu không có ngày đáo hạn và các nhà đầu tư được quyền mua bán với nhau trên thị trường tài chính.
  • Chứng chỉ tiền gửi CD: đây là một loại giấy tờ có giá được phát hành bởi ngân hàng với mục đích huy động vốn từ các tổ chức hoặc các cá nhân khác. Lãi suất của các chứng chỉ tiền gửi CD thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, loại tài sản tài chính này có tính thanh khoản khá thấp.
  • Công cụ phái sinh: là những tài sản tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc phần lớn vào giá trị của các tài sản cơ sở. Các công cụ phái sinh này giúp cho các nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận dựa trên sự biến động giá của tài sản cơ sở.
  • Tiền tệ: là loại tài sản tài chính đặc thù trên thị trường ngoại hối. Nhiều nhà đầu tư có thể tìm kiếm lợi nhuận nhờ vào sự biến động giá cả liên tục trên thị trường. Với những ưu điểm nổi bật như thời gian giao dịch 24/24, khối lượng giao dịch lớn và sự đa dạng của các loại tiền tệ đã khiến thị trường này ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Tất cả các tài sản tài chính được nêu cụ thể ở trên đều là tài sản lưu động vì chúng có thể được chuyển đổi thành giá trị tương đương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, hoặc giữa các bên. Vì thế không nhất thiết phải có giá trị vật chất như đất đai, tài sản, hàng hóa, v.v.

Ngoài ra, có thể phân loại tài sản trên thành những nhóm như sau để hiểu rõ thêm về bản chất của từng loại tài sản tài chính này. Cụ thể tài sản tài chính được chia làm 4 loại dựa trên mục đích mua và nắm giữ tài sản:

Nhóm 1: Tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh cụ thể:

  • Tài sản tài chính nắm giữ phục vụ cho những mục đích kinh doanh.
  • Công cụ tài chính phái sinh phục vụ cho các mục đích kinh doanh.
  • Những tài sản tài chính khác mà doanh nghiệp phân loại vào nhóm này.

Nhóm 2: Các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

Đây là các khoản đầu tư mà doanh nghiệp có chủ đích và khả năng nắm giữ chúng đến ngày đáo hạn. Các khoản đầu tư này phải thỏa mãn các điều kiện sau để được xếp vào nhóm như:

  • Thời điểm thu tiền về phải được xác định một cách chắc chắn.
  • Số tiền thu về tại ngày đáo hạn được xác định một cách chắc chắn.

Nhóm 3: Khoản cho vay và phải thu

Những khoản cho vay và phải thu không được niêm yết, việc chuyển nhượng mua bán khó khăn nên có tính thanh khoản thấp hơn nhóm Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý. Khác với các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn, các khoản cho vay và phải thu có đặc điểm là số tiền và thời điểm thu tiền về không được xác định chắc chắn.

Nhóm 4: Tài sản tài chính không thuộc 3 nhóm trên, bao gồm

  • Ngoại tệ, vàng bạc: các tài sản này không phục vụ cho mục đích kinh doanh mà phục vụ cho hoạt động sản xuất và được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
  • Công cụ tài chính phái sinh được sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro.

Đầu tư tài chính khác, gồm:
• Góp vốn liên doanh ngắn hạn, loại tài sản này không được niêm yết, nên không xác định được giá trị hợp lý một cách chính xác.
• Đầu tư vào những doanh nghiệp với mục đích chiến lược, dài hạn, không phải với mục đích tìm kiếm lợi nhuận trong ngắn hạn, loại này cũng không xác định được giá trị hợp lý một cách chính xác.
• Khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ, được ghi nhận theo giá trị hợp lý.

Đặc điểm của tài sản tài chính

Đặc điểm của tài sản tài chính

Đặc điểm của tài sản tài chính

Tài sản tài chính có những đặc điểm cụ thể như sau:

1. Tính thanh khoản

Tính thanh khoản của một tài sản tài chính là sự dễ dàng trong quá trình chuyển tài sản đó sang tiền mặt trong một thời gian ngắn. Để đảm bảo tính thanh khoản của mỗi tài sản tài chính cần có 2 điều kiện như sau:

  • Việc chuyển đổi phải được diễn ra nhanh chóng.
  • Phí tổn chuyển đổi phải thấp.

Như vậy, tài sản tài chính nào đòi hỏi phí tổn và nhiều thời gian để có thể chuyển đổi thành tiền tệ cao thì có nghĩa là tài sản tài chính đó mang tính thanh khoản thấp. Và nó tùy thuộc vào 2 yếu tố quyết định như sau:

  • Thời gian từ lúc tiến hành bán các tài sản tài chính để lấy lại tiền diễn ra nhanh hay chậm.
  • Tùy vào chi phí giao dịch gồm tiền phí tổn trả cho các trung gian và sự sai biệt giá mua vào và giá bán ra.

2. Tính rủi ro

Đây là những mỗi đe dọa về an toàn vốn và thu nhập đối với các nhà đầu tư vào tài sản tài chính. Rủi ro cũng bao gồm nhiều loại như:

  • Rủi ro thanh toán được xuất phát từ sự phá sản của các chủ thể phát hành các tài sản tài chính. Vậy, các trái phiếu kho bạc, các chứng chỉ tiền gửi ngân hàng thường ít rủi ro không thanh toán hơn so với trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty.
  • Rủi ro thị trường liên quan đến sự tăng giảm giá trị thị trường của các tài sản tài chính. Giá của các trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường có thể tăng giảm vì những thay đổi trong các dự đoán về lạm phát, về tình hình kinh doanh và những yếu tố tác động khác nhau.
  • Rủi ro lạm phát hay rủi ro về sức mua, xuất hiện trong giá trị của dòng tiền của các tài sản tài chính do lạm phát khi đo lường giá sức mua.

3. Tính sinh lợi

Đây là khả năng có thu nhập từ các tài sản tài chính mang lại cho các nhà đầu tư.

Khi đầu tư kinh doanh, bất động sản, vàng bạc, các nhà đầu tư chỉ trông đợi giá cả tăng lên để thu lợi nhuận. Ngược lại, đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tư không những được lợi khi giá cổ phiếu trên thị trường tăng cao hơn mệnh giá mà họ còn được chia cổ tức, được hưởng lợi do giá trị cổ phiếu tăng khi tích lũy nội bộ của công ty tăng.

Tính thanh khoản và tính rủi ro có quan hệ trái ngược nhau. Một loại tài sản tài chính càng có nhiều rủi ro thì càng ít tính thanh khoản và do đó mức lãi trả cho chứng khoán đó sẽ cao.

>> Tham khảo: Nhà đầu tư thiên thần (Angel investors) là gì?

Chức năng của tài sản tài chính

Chức năng của tài sản tài chính

Chức năng của tài sản tài chính

Nếu tài sản hữu hình như đất đai, nhà máy … có chức năng chính là trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản tài chính cũng có vai trò riêng trên thị trường. Tài sản tài chính có 2 chức năng kinh tế cơ bản chính như:

Phân tán rủi ro: tài sản tài chính góp phần giúp cho các nhà phát hành chia sẻ được một phần rủi ro trong các hoạt động kinh doanh đến nhà đầu tư. Nhưng ngược lại, để nhà đầu tư chấp nhận rủi ro, họ sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lời ở mức kỳ vọng, rủi ro càng cao thì khoản lợi nhuận để bù đắp rủi ro càng lớn.

Di chuyển vốn thặng dư để đầu tư vào tài sản hữu hình: tài sản tài chính giúp di chuyển vốn nhàn rỗi từ các nhà đầu tư sang nhà phát hành. Và cả hai đối tượng đều có lợi, nhà đầu tư sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để tạo ra lợi nhuận, còn nhà phát hành thì giải quyết được nhu cầu vốn của mình để mở rộng sản xuất, kinh doanh.

Ưu điểm và nhược điểm của tài sản tài chính

Hình thức thuần túy nhất của tài sản tài chính là tiền và các khoản tương đương tiền như tiền gửi vãng lai, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi trên thị trường tiền tệ. Tài khoản thanh khoản dễ dàng được chuyển thành tiền để thanh toán hóa đơn và chi trả cho các trường hợp cấp bách.

Ngoài ra vài loại tài sản tài chính không có tính thanh khoản cao, thanh khoản là khả năng thay đổi một tài sản tài chính thành tiền mặt nhanh chóng. Cổ phiếu, thanh khoản là khả năng các nhà đầu tư mua và bán nắm giữ từ một thị trường. Thị trường thanh khoản là những nơi có nhiều người tham gia giao dịch mua và bán diễn ra nhanh chóng.

Với trường hợp chứng khoán như trái phiếu và cổ phiếu, các nhà đầu tư khi bán cần phải chờ thường là hai ngày để nhận tiền. Mỗi loại tài sản tài chính khác nhau có thời gian giải quyết khác nhau.

Ưu điểm

  • Đa số các loại tài sản tài chính đều có tính thanh khoản cao, rất dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
  • Các tài khoản tài chính được đầu tư và mua bán hợp lý sẽ thu lại được giá trị cao và lợi nhuận rất lớn

Nhược điểm

  • Giá cả của các tài sản tài chính trên thị trường luôn luôn biến động, nếu không quản lý tốt hoạt động đầu tư sẽ rất dễ dẫn đến rủi ro thua lỗ.
  • Một số tài sản tài chính có tính thanh khoản thấp do không được mua bán nhiều trên thị trường, nếu sở hữu các loại tài sản này sẽ khó chuyển đổi sang tiền mặt khi cần.
  • Một số mặt hàng cần nhiều thời gian mới có thể giao dịch và chuyển đổi sang tiền mặt. Hoặc phải chờ vào thời gian cụ thể do bên phát hành quy định mới có thể chuyển đổi như trái phiếu chẳng hạn.
  • Một số loại mặt hàng không có tính thanh khoản như tiền điện tử, cổ phiếu ít người giao dịch, gây khó khăn cho những ai sở hữu chúng.
  • Cũng chính vì thanh khoản kém, nên trong nhiều trường hợp tài sản tài chính còn bị mất giá, hoặc hoàn toàn không có giá trị chút nào so với thời gian đầu.

Rủi ro đầu tư tài sản tài chính

Tài sản tài chính tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó có:

  • Rủi ro tín dụng: rủi ro này xảy ra khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán cho nhà đầu tư do làm ăn thua lỗ, phá sản…
  • Rủi ro tỷ giá: rủi ro này xảy ra với các tài sản tài chính được định giá bằng các loại ngoại tệ. Tỷ giá thay đổi theo hướng bất lợi sẽ làm mất giá các tài sản tài chính.
  • Rủi ro lãi suất: sự thay đổi của lãi suất trên thị trường tạo ra các rủi ro lãi suất cho tài sản tài chính.

Tài sản thực là gì?

Tài sản thực là gì? Tài sản thực là gì?

Tài sản thực là tài sản bao gồm các kim loại quý, hàng hóa, bất động sản, đất đai, thiết bị và tài nguyên thiên nhiên. Các tài sản thực này thích hợp để đưa vào hầu hết các danh mục đầu tư đa dạng vì mối tương quan tương đối thấp với các tài sản tài chính, như cổ phiếu và trái phiếu.

Tài sản thực còn là một khoản đầu tư hữu hình có giá trị nội tại do bản chất và tính chất vật lý của nó. Hàng hóa, bất động sản, thiết bị và tài nguyên thiên nhiên là tất cả các loại tài sản thực. Tài sản thực mang lại sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, vì chúng thường di chuyển ngược chiều với các tài sản tài chính như trái phiếu hoặc cổ phiếu. Tài sản thực có xu hướng ổn định hơn nhưng kém thanh khoản hơn tài sản tài chính.

Tài sản thực và tài sản tài chính khác nhau như thế nào?

Điểm giống nhau chính giữa tài sản thực và tài sản tài chính là chúng đều đại diện cho một nguồn lực kinh tế có thể chuyển đổi thành giá trị và cả hai tài sản này đều được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và công ty. Tài sản tài chính và tài sản thực, cả hai đều thể hiện quyền sở hữu giá trị như vậy, cho dù chúng rất khác nhau dựa trên khái niệm và đặc điểm của chúng. Rất nhiều người dễ nhầm lẫn hai loại tài sản có ý nghĩa tương tự nhau nhưng thực tế lại là hai loại tài sản khác nhau hoàn toàn.

Sự khác biệt chính giữa hai tài sản thực và tài sản tài chính.

  • Tài sản thực thường mất giá hoặc mất giá trị do hao mòn, trong khi tài sản tài chính không bị giảm giá trị do khấu hao. Tuy nhiên, các tài sản tài chính có thể mất giá trị trước những thay đổi của lãi suất thị trường, lợi nhuận đầu tư giảm hoặc giá thị trường chứng khoán giảm. Tài sản thực cũng yêu cầu bảo trì, nâng cấp và sửa chữa, trong khi tài sản tài chính không phải chịu các chi phí đó.
  • Tài sản tài chính là tài sản vô hình, trái lại, tài sản thực là tài sản hữu hình. Cả hai loại tài sản này đều đại diện cho giá trị có thể chuyển đổi thành tiền mặt.
  • Theo thời gian sử dụng các tài sản thực có thể bị khấu hao, trong khi các tài sản tài chính có thể được định giá lại.
  • Tài sản thực được xử lý khi chúng phục vụ cho đời sống kinh tế hữu ích của chúng, nhưng tài sản tài chính được mua lại khi chúng đến hạn.
  • Tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý (giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai), trong khi tài sản thực được ghi nhận theo giá gốc.
  • Các tài sản tài chính có thể mang lại dòng tiền hoàn vốn trong thời gian chúng được nắm giữ và là khoản thu cuối cùng về mệnh giá của tài sản. Mặt khác, các tài sản thực có thể nhận được dòng tiền dưới dạng tiền thuê hoặc có thể góp phần tăng thu nhập thông qua việc sử dụng vào sản xuất hoặc tăng giá trị thị trường tại thời điểm bán.
  • Các tài sản tài chính không đòi hỏi thêm chi phí để giữ chúng hoạt động, nhưng các tài sản thực có thể cần được sửa chữa, bảo trì và nâng cấp theo thời gian.

Kết luận

Khi các nhà đầu tư đầu tư vào loại tài sản tài chính nào là phụ thuộc vào nhu cầu, sở thích và năng lực tài chính của mỗi nhà đầu tư. Nếu bạn là nhà đầu tư thích an toàn thì đầu tư vào trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…, nếu bạn thích mạo hiểm thì đầu tư vào cổ phiếu hoặc phái sinh,… Nhưng, dù đầu tư vào bất kỳ tài sản tài chính nào cũng nên quản lý và kiểm soát tốt rủi ro để đem lại những lợi nhuận và hiệu quả đầu tư.

Mytrade tự hào là nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán tối ưu nhất hiện nay

Để biết thêm các thông tin về chứng khoán mời các bạn xem bài viết tiếp theo tại https://mytrade.vn/ hoặc liên hệ theo số Hotline 1900966935 – 0983.668.883 để các bạn chuyên viên có thể hỗ trợ tốt nhất.

App giao dịch chứng khoán tối ưu trên thị trường hiện nay

  • Bài viết nổi bật