Bạn đã bao giờ thắc mắc tại sao giá trị tiền tệ giữa các nước lại có sự khác nhau nhiều đến như vậy chưa? Câu trả lời sẽ liên quan mật thiết đến một thuật ngữ phổ biến ở trong lĩnh vực tiền tệ đó chính là tỷ giá hối đoái. Vậy tỷ giá hối đoái là gì? Vai trò, phân loại và những nhân tố chính ảnh hưởng đến nó. Bài viết dưới đây Mytrade sẽ thông tin chi tiết đến bạn.
Tỷ giá hối đoái là gì?
Tỷ giá hối đoái là gì?
Tỷ giá hối đoái (còn gọi là tỷ giá ngoại tệ) chính là tỷ giá trao đổi của một đồng tiền từ quốc gia này sang một quốc gia khác. Hiểu một cách đơn giản là sử dụng một số lượng tiền nhất định của một quốc gia để có thể đổi lấy một đơn vị tiền tệ của quốc gia khác. Qua đây, chúng ta cũng có thể hiểu được tỷ giá hối đoái của Việt Nam chính là tỷ lệ của số lượng Việt Nam đồng so với một đơn vị tiền của quốc gia khác.
Đặc điểm của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chính là giá của một loại tiền tệ so với loại tiền tệ kia
Tiền tệ được giao dịch ở trên thị trường ngoại hối. Giống như bất kỳ một thị trường nào khác, khi một thứ gì đó được mang ra trao đổi thì sẽ có giá cả. Trên thị trường ngoại hối thì một loại tiền tệ đang được giao dịch mua và bán, giá của loại tiền tệ đó sẽ được đưa ra bằng với một số loại tiền tệ khác. Giá đó được biểu thị bằng với tỷ giá hối đoái.
Nếu như một loại tiền tệ mà tăng giá thì nó sẽ có giá trị hơn, nếu như một loại tiền tệ mất giá thì nó cũng sẽ ít giá trị hơn. Khi mà tỷ giá hối đoái thay đổi thì giá trị của một loại tiền tệ nào đó sẽ tăng lên trong khi giá trị của loại tiền tệ khác lại giảm xuống. Khi giá trị của một loại tiền tệ tăng lên, nó được xem là đã tăng giá. Mặt khác, khi giá trị của một loại tiền tệ giảm thì nó được xem là đã mất giá.
Tỷ giá hối đoái của một loại tiền tệ sẽ được biểu thị bằng những đơn vị của một loại tiền tệ khác cần thiết để tiến hành mua một đơn vị tiền tệ duy nhất. Ví dụ như tỷ giá hối đoái cho đơn vị tiền tệ X được đưa ra dưới đây:
Tỷ giá hối đoái X = # của đơn vị tiền tệ X/ đơn vị tiền tệ Y
Vai trò của tỷ giá hối đoái trong phát triển nền kinh tế
Vai trò của tỷ giá hối đoái trong phát triển nền kinh tế
Có thể bạn chưa biết, tỷ giá hối đoái chiếm giữ vai trò và vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế mà chính phủ các nước luôn có những sự quan tâm và điều giá phù hợp để nền kinh tế luôn được ổn định ở trong mọi hoạt động. Hiện tỷ giá hối đoái có 3 vai trò chính như sau:
- Tỷ giá hối đoái được xem là một công cụ giúp ích cho quá trình đối chiếu được sức mua của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ. Nhờ đó sẽ có thể đưa ra đánh giá về giá cả hàng hóa ở trong nước với quốc tế và năng suất lao động trong nước với quốc tế.
- Tỷ giá hối đoái sẽ tác động rất lớn đến những hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước. Nếu như tỷ giá hối đoái tăng lên tức là giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu của nước đó sẽ thấp hơn so với sản phẩm cùng loại ở trên thị trường quốc tế. Từ đó sẽ làm gia tăng sự cạnh tranh của thị trường hàng hóa.
- Tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến tỷ lệ lạm phát và quá trình tăng trưởng kinh tế. Nếu như tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ dẫn đến giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu đắt hơn. Điều này sẽ làm gia tăng tỷ lệ lạm phát. Ngược lại, nếu như tỷ giá hối đoái mà bị giảm xuất tức là đồng nội tệ sẽ tăng lên. Điều này dẫn đến giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu rẻ hơn và tỷ lệ lạm phát cũng được cân bằng ở mức vừa phải.
Phân loại loại tỷ giá hối đoái
Trên thị trường hiện tại có rất nhiều cách để phân loại tỷ giá hối đoái và mỗi kiểu phân loại đều sẽ dựa vào những đặc trưng riêng. Sau đây là một số cách phân loại tỷ giá hối đoái đang phổ biến nhất mà bạn có thể tham khảo.
Căn cứ vào đối tượng để xác định tỷ giá
Đối với cách phân loại này thì sẽ chia ra hai tỷ giá hối đoái bao gồm:
- Tỷ giá hối đoái chính thức: Loại tỷ giá này thì sẽ do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố. Theo đó, những ngân hàng thương mại, các đơn vị, tổ chức tín dụng dựa theo tỷ giá này để có thể tính ra được tỷ giá mua vào, bán ra hoặc là hoán đổi của một cặp tiền tệ.
- Tỷ giá hối đoái thị trường: Loại tỷ giá này thì sẽ được xác định dựa vào quy luật về quan hệ cung cầu của thị trường ngoại hối.
Dựa vào phần giá trị của tỷ giá
Với cách phân loại này sẽ chia làm hai loại tỷ giá hối đoái như sau:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: đây sẽ chính là tỷ giá hiện tại của một loại tiền tệ và loại tỷ giá này không tính đến yếu tố lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái hoán thực: đây chính là tỷ giá hiện tại của một loại tiền tệ nhưng nó lại có tính đến yếu tố lạm phát.
Dựa theo cách thức chuyển ngoại hối
Một trong những cách phân loại tỷ giá hối đoái phổ biến nhất có thể kể đến đó là dựa vào cách thức chuyển ngoại hối để có thể phân loại. Với cách phân loại này thì sẽ được chia thành hai loại tỷ giá hối đoái như sau:
- Tỷ giá điện hối: đây chính là loại tỷ giá chuyển đổi ngoại hối bằng điện. Loại tỷ giá này sẽ được niêm yết ở các ngân hàng. Đây cũng chính là cơ sở để chúng ta có thể xác định được các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: loại tỷ giá ngoại hối này chính là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư và loại tỷ giá này thì sẽ có giá trị thấp hơn so với tỷ giá điện hối.
Dựa theo thời điểm giao dịch ngoại hối
Tỷ giá ngoại hối còn được phân loại dựa theo phương thức chuyển ngoại hối. Đối với cách phân loại thì cũng sẽ được chia ra làm hai loại tỷ giá như:
- Tỷ giá mua: đây chính là tỷ giá mà những ngân hàng chấp nhận mua ngoại hối.
- Tỷ giá bán: đây chính là loại tỷ giá mà ngân hàng chấp nhận bán ngoại hối ra.
Ngoài ra, nhằm đảm bảo được lợi nhuận cho các ngân hàng thì tỷ giá mua luôn thấp hơn với tỷ giá bán ra.
Dựa theo kỳ hạn thanh toán
Với cách phân loại dựa theo kỳ hạn thanh toán thì cũng sẽ được chia ra làm hai loại tỷ giá ngoại hối, cụ thể:
- Tỷ giá giao ngay: đây chính là loại tỷ giá do cơ quan, đơn vị tín dụng đã niêm yết ngay ở thời điểm giao dịch. Quá trình thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng 2 ngày kể từ ngày cam kết đưa ra.
- Tỷ giá kỳ hạn: loại tỷ giá này thì sẽ do bên cơ quan tín dụng tự tính hoặc là thỏa thuận giữa hai bên. Với loại tỷ giá này thì cần phải được đảm bảo nằm ở trong biên độ quy định về tỷ giá hối đoái kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
Tỷ giá hối đoái song phương
Tỷ giá hối đoái song (còn gọi là Bilateral Exchange Rate) được hiểu là giá của một đồng tiền nước này so với đồng tiền khác và không hề đề cập đến vấn đề lạm phát giữa hai nước. Nếu như NEER > 1 thì đồng tiền đó sẽ mất giá (giảm giá) đối với tất cả đồng tiền còn lại. Ngược lại nếu như NEER < 1 thì đồng tiền đó sẽ lên giá (được giá) đối với tất cả các đồng tiền còn lại.
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng
Tỷ giá hối đoái hiệu dụng (NEER–Nominal Effective Exchange rate) còn gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương hoặc tỷ giá danh nghĩa hiệu dụng. Hiểu tỷ giá hối đoái là gì thì bạn có thể dễ dàng hiểu được tỷ giá hối đoái hiệu dụng là chỉ số trung bình của một đồng tiền này so với đồng tiền còn lại.
>> Tham khảo thêm: Dòng tiền là gì? Cách quản lý dòng tiền hiệu quả trong đầu tư?
Các loại chế độ của tỷ giá hối đoái
Các loại chế độ của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái đóng vai trò là phương thức để các quốc gia có thể quản lý được đồng tiền của mình. Mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có những quy định về chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau. Nhưng đối với các loại chế độ tỷ giá hối đoái thì sẽ được chia làm ba loại như sau:
Tỷ giá hối đoái thả nổi
Loại tỷ giá hối đoái thả nổi này được xác định dựa trên mối quan hệ về cung – cầu ở trên thị trường ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái thả nổi thay đổi sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường mà không hề có sự can thiệp nào đến từ phía của nhà nước. Sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có tác dụng giúp cân bằng và phân bố được hiệu quả các nguồn lực.
Bên cạnh đó, loại tỷ giá hối đoái thả nổi còn có tác động đến nền kinh tế giúp ổn định hơn, cân bằng được cán cân thanh toán và hạn chế những rủi ro đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, dù có nhiều lợi ích như vậy nhưng ngày nay không có bất kỳ quốc gia nào áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Mặt khác thì chính phủ các nước chủ yếu sẽ can thiệp để hạn chế được tối đa sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng đến kinh tế nước nhà.
Tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết
Tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết cũng là một trong những chế độ tỷ giá hối đoái. Đây là một tỷ giá nằm ở giữa của chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ tỷ giá cố định. Khi mà mối quan hệ cung – cầu ở trên thị trường có sự biến động thì tỷ giá này cũng sẽ biến động theo. Tuy nhiên, sự biến động này vẫn sẽ có sự can thiệp của ngân hàng. Đặc biệt thì chế độ tỷ giá hối đoái này hiện nay lại được đa số các quốc gia ở trên thế giới áp dụng.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều tiết khá ổn định nên sẽ có tác động tích cực đối với nền kinh tế. Từ đó giúp cho kinh tế của đất nước phát triển mạnh, các chính sách về tiền tệ cũng sẽ được đảm bảo độc lập,…
Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định chính là loại chế độ tỷ giá hối đoái đang được nhiều ngân hàng nhà nước tạo lập và duy trì. Sử dụng loại tỷ giá hối đoái cố định sẽ có tác dụng giúp cho môi trường đầu tư nước ngoài có được sự ổn định. Đồng thời, nó còn giúp làm giảm tỷ lệ lạm phát và giảm thiểu những biến động trên thị trường.
Cũng giống như chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi thì tỷ giá hối đoái này không được các quốc gia trên thế giới sử dụng. Bởi vì nếu như duy trì được chế độ tỷ giá hối đoái này sẽ gây ảnh hưởng đến sự cân bằng của cán cân thanh toán.
Công thức tính tỷ giá hối đoái
Công thức tính tỷ giá hối đoái
- Giữa hai đồng tiền định giá
Nếu như có nhu cầu về mua bán ngoại tệ thì có thể tính theo công thức:
Tỷ giá bán cho khách hàng = Tỷ giá mua ngân hàng/Tỷ giá bán ngân hàng
Tỷ giá mua cho khách hàng = Tỷ giá bán của ngân hàng/Tỷ giá mua ngân hàng
Công thức:
Yết giá/định giá = (Yết giá/USD)/(Định giá/USD)
- Giữa hai đồng tiền yết giá
Để có thể tính được tỷ giá mua khách hàng thì ta sẽ lấy tỷ giá bán của ngân hàng chia cho tỷ giá mua của ngân hàng và chia cả cho tỷ giá bán của ngân hàng.
Công thức:
Yết giá/định giá = (USD/Định giá)/(USD/Yết giá)
- Giữa hai đồng tiền yết giá và định giá
Để tính tỷ được giá cho đồng tiền yết giá và định giá thì ta sẽ nhân với tỷ giá đồng tiền định giá với tỷ giá của đồng tiền yết giá.
Công thức:
(Yết giá/USD)x(USD/Định giá) = Yết giá/Định giá
Lưu ý: Ta sẽ sử dụng yết giá trực tiếp cho công thức trên.
Phương pháp để xác định được tỷ giá hối đoái
Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái cũng là vấn đề mà được nhiều người quan tâm hiện nay. Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ thì các quốc gia sẽ có những phương pháp xác định tỷ giá hối đoái khác nhau. Tuy nhiên, hai phương pháp xác định cơ bản sau đây lại được áp dụng phổ biến nhất.
Phương pháp tiếp cận được thị trường tiền tệ
Phương pháp xác định đầu tiên có thể kể đến đó chính là tiếp cận thị trường tiền tệ. Với phương pháp này thì tỷ giá hối đoái sẽ được xác định theo lý thuyết ngang bằng về sức mua. Áp dụng lý thuyết ngang bằng về sức mua thì xác định được tỷ giá hối đoái như sau:
- Nếu như những điều kiện đều không có sự thay đổi và một quốc gia có lượng cung tiền tương đối tăng lên thì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia đó đối với quốc gia khác cũng sẽ theo đó tăng lên
- Nếu như những điều khác như nhau và tỷ lệ lạm phát gia tăng lên thì sẽ dẫn đến sự gia tăng của tỷ giá hối đoái
- Nếu như những điều kiện khác không thay đổi, mức thu nhập tăng lên thì sẽ làm tăng tỷ giá hối đoái.
Phương pháp tiếp cận thị trường tài sản
Với phương pháp tiếp cận thị trường tài sản thì tỷ giá hối đoái sẽ được xem là phần giá cả tương đối của hai loại tài sản với nhau. Cũng theo đó thì tỷ giá hối đoái sẽ được tính dựa theo sức mua tương lai mà tài sản đó có được. Áp dụng phương pháp xác định này thì tỷ giá hối đoái sẽ phải chịu sự tác động mạnh mẽ của một vài yếu tố sau:
- Khoản tiền được giao dịch ở trên thị trường ngoại hối có tỷ suất sinh lời dự kiến
- Những rủi ro của các tài sản
- Năng lực chuyển đổi của tài sản
Yếu tố gây ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Yếu tố gây ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái? Chắc chắn đây là một băn khoăn của rất nhiều người hiện nay. Thực tế thì có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái ở trên thị trường. Sau đây là những yếu tố cơ bản gây ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái bao gồm:
Tỷ lệ lạm phát: Khi mà tỷ lệ lạm phát ở trong nước cao hơn với nước ngoài thì sẽ dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng. Điều đó làm cho giá trị đồng tiền nội tệ cũng sẽ bị giảm đi. Nếu như tỷ lệ lạm phát ở trong nước thấp hơn với nước ngoài thì sẽ làm giảm tỷ giá hối đoái và từ đấy giá trị đồng nội tệ tăng lên.
Ví dụ: Nếu như tình hình trong nước (Ấn Độ) có tỷ lệ lạm phát cao hơn với quốc gia nước ngoài (Mỹ). Khi đó thì người tiêu dùng Ấn Độ sẽ có xu hướng lựa chọn hàng hoá Mỹ hơn do giá thành chi trả cho hàng hoá này sẽ rẻ hơn và thị trường cũng sẽ nhập khẩu hàng Mỹ tăng làm cho cầu đồng ngoại tệ (đô la Mỹ) tăng. Còn ở Mỹ thì người dân sẽ hạn chế sử dụng hàng hóa đến từ Ấn Độ do giá cao và nhập khẩu giảm làm cho cung ngoại tệ (đô la Mỹ) giảm.
Lãi suất: Nếu như lãi suất trong nước mà thấp hơn với các nước dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng và đương nhiên đồng nội tệ cũng sẽ bị giảm. Ngược lại, nếu như lãi suất ở trong nước cao hơn với ngoài nước thì tỷ giá hối đoái sẽ giảm và đồng nội tệ sẽ tăng.
Ví dụ: Khi đất nước A có mức lãi suất thấp hơn so với các nước ngoài như Trung Quốc. Thì nhà đầu tư của nước A thường có xu hướng đầu tư vào thị trường của Trung Quốc hoặc gửi tiền tiết kiệm vào những ngân hàng nước ngoài đó. Như vậy sẽ giúp cho họ có thêm được khoản lợi nhuận lớn hơn so với đầu tư ở thị trường trong nước. Khi đó, ngoại tệ của Trung Quốc sẽ tăng lên và cung về ngoại tệ của nước A cũng sẽ giảm.
Nợ công: khi nợ công tăng lên thì sẽ làm cho tỷ lệ lạm phát tăng cao và chính điều đó gây ảnh hưởng gián tiếp đến tỷ giá hối đoái
Trao đổi thương mại: hai yếu tố chính của hoạt động trao đổi thương mại đó chính là tình hình tăng trưởng kinh tế và cán cân thương mại.
Tình hình tăng trưởng kinh tế: Nếu như những sản phẩm xuất khẩu có tốc độ tăng giá cao hơn so với những sản phẩm nhập khẩu thì sẽ dẫn đến trao đổi thương mại tăng. Từ đấy làm cho đồng nội tệ cũng theo đó tăng lên và tỷ giá sẽ giảm xuống.
Cán cân thanh toán: Khi cán cân thanh toán quốc tế mà cao thì sẽ làm cho đồng nội tệ bị giảm xuống và đồng ngoại tệ lại tăng lên. Từ đấy sẽ dẫn đến tỷ giá ngoại hối tăng và ngược lại.
>> Tham khảo thêm: Thị trường tài chính là gì? Vai trò, chức năng thị trường tài chính
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến quan hệ với ngoại quốc
Tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng gì đến những mối quan hệ kinh tế quốc tế thông qua 3 ảnh hưởng chính như sau:
Ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
Khi mà tỷ giá hối đoái của ngoại tệ tăng hơn so với nội tệ thì điều đó có nghĩa là đồng nội tệ bị giảm xuống và phần giá cả sản phẩm của đất nước đó cũng giảm. Từ đấy sẽ kích thích đến hoạt động xuất khẩu ở trong điều kiện các yếu tố khác không có bất kỳ sự thay đổi nào.
Nếu như tỷ giá hối đoái của ngoại tệ tăng thì có nghĩa là đồng nội tệ sẽ bị giảm xuống và mức giá cả của sản phẩm quốc tế cũng tăng lên trên thị trường nội địa. Điều này dẫn đến hạn chế nhập khẩu ở trong điều kiện những yếu tố khác không có sự thay đổi nào.
Ngược lại, ở trong trường hợp tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ giảm đi so với đồng nội tệ tức là đồng nội tệ tăng giá. Từ đó sẽ hạn chế được quá trình xuất khẩu nhưng lại kích thích đến hoạt động nhập khẩu trong điều kiện các yếu tố khác không có bất kỳ sự thay đổi gì.
Tất cả điều này sẽ chứng minh một điều là khi đồng tiền giảm giá thì nên khuyến khích hoạt động xuất khẩu bởi nó có nhiều lợi ích hơn. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ hạn chế nhập khẩu. Ngược lại thì khi đồng tiền tăng giá sẽ hạn chế hoạt động xuất khẩu nhưng hoạt động nhập khẩu lại có lợi hơn.
Ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài
Nếu như tỷ giá hối đoái ngoại tệ tăng hơn so với nội tệ thì sẽ dẫn đến đồng nội tệ giảm giá trị. Từ đó, kinh tế sẽ kích thích quá trình đầu tư của nước ngoài vào trong nước và ngược lại thì sẽ hạn chế đầu tư ra nước ngoài. Và điều này cũng sẽ chỉ áp dụng ở trong điều kiện những nhân tố khác không có bất kỳ sự thay đổi gì.
Đồng thời, nếu như tỷ giá hối đoái của ngoại tệ giảm hơn so với nội tệ thì đồng nội tệ sẽ tăng giá. Điều này sẽ gây kích thích đến các hoạt động đầu tư ra nước ngoài và hạn chế việc nước ngoài đầu tư vào trong nước.
Ảnh hưởng đến nợ nước ngoài và dịch vụ thu ngoại tệ của những quốc gia
Nếu như đồng tiền bị giảm giá sẽ gây tác động làm cho tăng lên số nợ của những quốc gia tính bằng ngoại tệ. Ngược lại, nếu như đồng tiền bị tăng giá sẽ làm cho giảm đi số nợ của quốc gia.
Một minh chứng cho những dịch vụ thu ngoại tệ đó chính là ngành du lịch. Nếu như đồng tiền giảm giá thì sẽ tạo điều kiện cho những khách du lịch trong việc tiêu dùng nhiều hơn các loại mặt hàng và dịch vụ. Nếu như đồng tiền tăng lên thì khách du lịch khi đến tham quan sẽ dần ít đi và họ cũng sẽ tiêu dùng ít hơn các loại mặt hàng.
Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Các chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Chính sách chiết khấu (còn gọi là discountpolicy)
Chính sách chiết khấu chính là một trong những chính sách tiền tệ mà ngân hàng trung ương (NHTW) đã sử dụng lãi suất chiết khấu (lãi suất cấp vốn) để điều chỉnh mức lãi suất của những ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm điều chỉnh mức lãi suất trong thị trường.
Như vậy, chính sách chiết khấu chỉ có thể được thực hiện ở những quốc gia thực hiện của hệ thống ngân hàng 2 cấp. Theo đó, cấp I là ngân hàng trung ương, cấp 2 là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng là những tổ chức cung cấp tín dụng trực tiếp đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở trong nền kinh tế.
Quy định mức lãi suất chiết khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết được lượng cung tiền. Lãi suất chiết khấu thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cùng chiều của mức lãi suất ở trên thị trường, hệ quả là sẽ gây ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Trong trường hợp thiếu vốn, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có thể được phép vay lại ngân hàng trung ương với lãi suất, ví dụ 9%. Thông qua việc nâng hoặc hạ mức lãi suất chiết khấu thì ngân hàng trung ương sẽ làm cho các ngân hàng thương mại nâng hoặc hạ lãi suất cho vay và do đó gây tác động đến mức lãi suất của toàn bộ nền kinh tế.
- Khi tỷ giá có xu hướng tăng (tức là đồng nội tệ mất giá) thì ngân hàng trung ương của một nước có thể thực hiện nâng mức lãi suất chiết khấu, thông qua đó nâng mức lãi suất thị trường ở mức cao hơn với mức lãi suất thế giới (thông thường thì hay so sánh với mức lãi suất ở trên thị trường tiền tệ lớn trên thế giới), qua đó sẽ thu hút được luồng vốn ngắn hạn ở nước ngoài đổ về (dựa trên cơ sở của quy luật ngang giá lãi suất) và dẫn đến tăng cung ngoại hối. Kết quả là đã làm cho tỷ giá tăng.
- Ngược lại, khi tỷ giá có xu hướng xuống thấp thì sẽ gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu. Nhằm duy trì mức xuất khẩu, ngân hàng trung ương thực hiện chính sách chiết khấu thấp, hạ mức lãi suất của đồng nội tệ. Điều này một mặt đã dẫn đến việc dòng vốn ngoại tệ ngắn hạn chảy ra bên ngoài làm cho cung ngoại hối giảm, dẫn đến đồng ngoại tệ tăng giá. Kết quả là làm cho tỷ giá tăng.
Chính sách chiết khấu thường sẽ chỉ có tác dụng ở trong ngắn hạn đối với điều kiện tình hình kinh tế, chính trị của nước đó ổn định. Đồng tiền nước đó sẽ không có nhiều khả năng bị mất giá cao. Việc nâng hay hạ mức lãi suất chiết khấu sẽ phải tạo ra được sự chênh lệch về lợi tức dự tính của đồng tiền nước mình đối với đồng ngoại tệ thì mới có tác dụng.
Chính sách hối đoái (còn gọi là exchange policy)
Là chính sách mà ngân hàng trung ương thông qua những cơ quan ngoại hối của nhà nước tác động trực tiếp đến cung cầu ngoại hối bằng việc mua bán ngoại hối ở trên thị trường để điều chỉnh tỷ giá. Chính sách hối đoái là một chính sách can thiệp trực tiếp.
- Khi tỷ giá bị tăng lên quá cao, ngân hàng trung ương có thể tham gia thị trường mở, mua một số lượng giấy tờ có giá bằng với ngoại hối lớn cho các ngân hàng thương mại. Thông qua đó “bơm” ngoại hối vào thị trường, làm gia tăng cung ngoại tệ góp phần ổn định tỷ giá.
- Khi tỷ giá xuống thấp, thì các ngân hàng trung ương có thể mua lại ngoại hối của những ngân hàng thương mại thông qua hoạt động bán những giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, giảm cung ngoại hối và do đó đã làm tăng tỷ giá trở lại.
- Điều kiện để thực hiện được chính sách hối đoái:
Thứ nhất, để thực hiện được chính sách hối đoái hiệu quả thì đòi hỏi ngân hàng trung ương của một nước cần phải có một lượng dự trữ ngoại tệ đủ mạnh bởi vì mức độ can thiệp sâu hay nông, lâu hay nhanh phụ thuộc vào việc dự trữ ngoại tệ.
Thứ hai cần có thị trường ngoại hối tự do và có sự điều tiết của Nhà nước. Trong từng thời kỳ, ngân hàng trung ương sẽ quyết định sử dụng loại ngoại tệ nào, số lượng bao nhiêu, thời gian và thời điểm để can thiệp...
Phá giá tiền tệ (còn gọi là Devaluation, Depreciation)
Khái niệm Devaluation chỉ tồn tại ở trong cơ chế tỷ giá cố định. Còn Depreciation chính là sản phẩm của cơ chế tỷ giá thả nổi.
Phá giá tiền tệ là đánh mất đi sức mua của đồng tiền nước mình đối với ngoại tệ, thấp hơn sức mua thực tế của nó.
Phá giá không phải là lúc nào cũng gây hại, trên thực tế nó còn mang lại hiệu quả tốt cho nền kinh tế như: tăng nhập khẩu vốn, giảm xuất khẩu vốn, tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, tăng nhập khẩu dịch vụ (du lịch), giảm xuất khẩu dịch vụ (du lịch) và do đó làm gia tăng cung ngoại tệ, duy trì được sự ổn định tỷ giá ở trong dài hạn. Tuy nhiên, việc phá giá cũng tước đoạt đi một phần của cải của những người nắm giữ đồng tiền mất giá.
Để thực hiện phá giá có hiệu quả thì cần phải có những điều kiện như: phải có sẵn hàng hóa dự trữ để có thể phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, có môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được vốn và có những giải pháp cho các đối tượng chịu thiệt hại do phá giá (những nhà nhập khẩu), nếu như chúng ta nhập khẩu lớn thì có thể dẫn đến sự tăng giá của hàng hóa nhập khẩu và từ đó có thể gây ra lạm phát...
Việc phá giá thường sẽ phải tiến hành bí mật bởi có một số nước khác bị bất lợi do giá cả hàng hóa của nước phá giá có thể rẻ tương đối ở trên thị trường quốc tế, gây bất lợi cho những đối thủ cạnh tranh.
Nâng giá tiền tệ (còn gọi là Revaluation, Appreciation)
Nâng giá tiền tệ chính là việc nâng cao giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Tác dụng sẽ hoàn toàn ngược với phá giá.
Tuy nhiên, một số nước vẫn thực hiện hoạt động nâng giá đồng tiền của nước mình. Ví dụ như trường hợp của đất nước Nhật Bản.
- Nền kinh tế của Nhật Bản đã từng ở trong thời kì phát triển quá nóng (còn gọi là nền kinh tế bong bóng). Thặng dư thương mại của Nhật Bản đối với Mỹ rất lớn => nước Nhật Bản cần phải giảm sốt cho nền kinh tế, giảm thặng dư thương mại đối với Mỹ để giữ thị trường. Ngày nay, Nhật Bản đang giảm bớt được sự lệ thuộc vào Mỹ bằng cách mở rộng thị trường sang những nước Đông Nam Á.
- Nhật Bản cũng rất thiếu tài nguyên, việc nâng giá của đồng JPY sẽ có lợi cho hoạt động nhập khẩu. Nhật Bản đã tiến hành phân luồng nhập khẩu, trong đó đặc biệt chú trọng hoạt động nhập khẩu những nguyên nhiên liệu chiến lược.
- Mỹ ép Nhật Bản còn bởi Mỹ đang đặt căn cứ quân sự ở trên đất nước Nhật Bản. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản không được phép xây dựng quân đội và chỉ có lực lượng phòng vệ Nhật Bản.
- Nhật Bản có thể trút được gánh nặng của đồng JPY lên giá cho những nước khác bằng cách yêu cầu các nước khác khi mua hàng của Nhật Bản cần phải trả bằng JPY. Vì thế những nước như Việt Nam với thu nhập ngoại tệ chủ yếu là đồng USD (70%) sẽ gặp nhiều bất lợi trong hoạt động nhập khẩu hàng của Nhật Bản mà phải trả bằng JPY.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ chi tiết về tỷ giá hối đoái là gì, cũng như cung cấp những thông tin về công thức, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng mà bạn cần nắm được. Có thể nói hiện nay, tỷ giá hối đoái hoặc tỷ giá trao đổi ngoại tệ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đối với nền kinh tế thị trường. Hy vọng rằng thông qua bài viết này của Mytrade sẽ giúp cho các bạn hiểu rõ được hơn về tỷ giá hối đoái để có được cái nhìn tổng quan về thị trường tiền tệ. Từ đó bạn sẽ dễ dàng có thể hình dung và có được những kế hoạch đầu tư chính xác hơn.
Để tìm hiểu thêm về tỷ giá hối đoái là gì hoặc cần hỗ trợ tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán, bạn hãy liên hệ ngay với Mytrade chúng tôi qua HOTLINE 1900966935 – 0983.668.883 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Mytrade – nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín nhất hiện nay
MyTrade cung cấp rất nhiều công cụ hỗ trợ vốn và luôn đồng hành suốt quá trình giao dịch cùng với khách hàng để tối ưu được giá trị đầu tư, tối ưu lợi nhuận và tối ưu được mức thuế phí. Tải app MyTrade để trải nghiệm ngay nền tảng đầu tư mới!