Các thuật ngữ trong chứng khoán mà các nhà đầu tư cần biết

Thuật ngữ trong chứng khoán là những từ ngữ đặc biệt được nhà đầu tư sử dụng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, liên quan tới những sản phẩm trên thị trường, phương thức giao dịch hay các chỉ số giao dịch,... Dưới đây là các thuật ngữ trong chứng khoán cơ bản nhà đầu tư cần biết để hiểu rõ về các sản phẩm, giao dịch và diễn biến trên thị trường chứng khoán, từ đấy đưa ra những lựa chọn và quyết định giao dịch đúng đắn.

Thuật ngữ trong chứng khoán là gì?

Thuật ngữ trong chứng khoán là gì? Thuật ngữ trong chứng khoán là gì?

Thuật ngữ trong chứng khoán là những từ ngữ đặc biệt được nhà đầu tư sử dụng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán và có liên quan tới phương thức giao dịch, kỹ thuật đầu tư và các chỉ số giao dịch về thị trường chứng khoán,…

Các thuật ngữ trong chứng khoán mà nhà đầu tư cần quan tâm

Nhà đầu tư khi bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán cần lưu ý những thuật ngữ chuyên dụng sau đây

Thuật ngữ cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Thuật ngữ cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán Thuật ngữ cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Chứng khoán (tiếng anh là Securities) có thể hiểu một cách ngắn gọn chính là những loại giấy tờ có giá trị: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ,… được các tổ chức phát hành trên quy định của luật chứng khoán và theo hình thức chứng chỉ, dữ liệu điện tử hay bút toán ghi sổ.

Thị trường chứng khoán là nơi mà các loại chứng khoán được tiến hành giao dịch mua bán. Thông qua những sàn giao dịch chứng khoán mà nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch, từ đó trao đổi quyền sở hữu chứng khoán với nhau.

Thị trường chứng khoán sơ cấp chính là nơi đầu tiên mà chứng khoán được phát hành bởi chính phủ, doanh nghiệp, quỹ đầu tư và bán cho người mua. Tại thị trường này thì chứng khoán được gọi là chứng khoán mới phát hành và được chào bán với giá phát hành.

Thị trường Chứng khoán thứ cấp là thị trường giao dịch mua đi bán lại các chứng khoán mà sau khi chúng đã được phát hành thông qua thị trường sơ cấp. Mục đích của thị trường thứ cấp chính là lợi nhuận, di chuyển các dòng vốn đầu tư, tài sản xã hội. Chứng khoán thường được giao dịch mua bán trên ba sàn chứng khoán lớn có tổ chức như: HSX, UPCOM, HNX.

Thuật ngữ cơ bản về cổ phiếu

Thuật ngữ cơ bản về cổ phiếu Thuật ngữ cơ bản về cổ phiếu

Cổ phiếu: là một tờ giấy chứng nhận cổ phần hoặc số tiền đầu tư, chính là phần sở hữu tại công ty mà nhà đầu tư đầu tư vào đó.

Cổ phiếu thường (hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông): là loại cổ phiếu phổ biến nhất của những công ty cổ phần. Trong đấy những cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền lợi được tự do giao dịch mua bán hoặc chuyển nhượng và có quyền tham gia họp đại hội cổ đông, đưa ra biểu quyết về vấn đề quan trọng trong công ty. Ngoài ra, các cổ đông còn được hưởng cổ tức dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như số lượng cổ phiếu họ đang nắm giữ.

Cổ phiếu ưu đãi: là loại chứng chỉ dùng để xác nhận quyền sở hữu một phần vốn góp tại một công ty. Trong đó, những nhà đầu tư sở hữu loại cổ phiếu này sẽ được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với những cổ đông thường. Tuy vậy, bên cạnh những quyền lợi ưu tiên thì nhà đầu tư cũng có thể bị giới hạn quyền cổ đông khác nếu so sánh với việc sở hữu các cổ phiếu thông thường. Điều này nhằm mục đích đảm bảo nguyên tắc bình đẳng cho các cổ đông của công ty nên nếu như có thêm một quyền ưu đãi thì sẽ đi kèm theo một quyền hạn chế.

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: là loại cổ phiếu mà chủ sở hữu loại này sẽ được ưu tiên trả cổ tức cao hơn so với các cổ phiếu thường. Tuy nhiên, các nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ bị hạn chế quyền dự họp, biểu quyết hay đề cử người vào ban kiểm soát, hội đồng quản trị. 

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: là loại cổ phiếu mà khi nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại sẽ có đặc quyền được hoàn lại vốn. Việc hoàn lại vốn còn tùy thuộc vào những  điều kiện đã giao ước với công ty hoặc khi cổ đông yêu cầu. Đồng thời, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ có quyền biểu quyết, quyền phát biểu và tham dự cuộc họp đại hội đồng cổ đông.

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phiếu mà khi những nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu này sẽ có quyền tương tự như những cổ đông phổ thông. Trong đó bao gồm: quyền biểu quyết, quyền dự họp, quyền được đề cử người vào hội đồng quản trị công ty hoặc ban kiểm soát. Đặc biệt, khi đầu tư  vào cổ phiếu ưu đãi biểu quyết các nhà đầu tư sẽ sở hữu một tỷ lệ biểu quyết cao hơn so với cổ phiếu phổ thông, nhưng cũng sẽ bị hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phiếu đó.

Cổ phiếu Blue Chip : là một loại cổ phiếu tiềm năng, có doanh thu và sự tăng trưởng ổn định.

Cổ phần: là vốn điều lệ của 1 doanh nghiệp được chia thành những phần bằng nhau.

Cổ đông: là một trong số những chủ sở hữu của công ty phát hành.

Cổ tức: là phần lợi nhuận sau thuế mỗi năm của doanh nghiệp được chia cho các cổ đông, có thể là bằng cổ phiếu hoặc bằng tiền.

Cổ tức thưởng: là loại cổ tức mà các cổ đông nắm giữ được chia phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty.

Cổ tức cố định: là phần lợi nhuận được chia cho các cổ đông mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cổ tức cố định chỉ xuất hiện khi mà doanh nghiệp đó có phát hành cổ phiếu ưu đãi cổ tức.  

Thuật ngữ cơ bản về trái phiếu

Thuật ngữ cơ bản về trái phiếu Thuật ngữ cơ bản về trái phiếu

Trái phiếu:  là một loại chứng khoán xác nhận người sở hữu trái phiếu đang cho công ty phát hành trái phiếu vay

Trái phiếu doanh nghiệp: là loại chứng khoán được phát hành bởi những công ty cổ phần được thành lập hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Trái phiếu doanh nghiệp rất đa dạng và được phát hành với mục đích tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp.

Trái phiếu chính phủ: là trái phiếu do tổ chức chính phủ phát hành nhằm mục đích huy động vốn. Thông qua các nhà đầu tư, Nhà nước có thể thu hút nguồn vốn đầu tư cho ngân sách hoặc cho những dự án đầu tư. Hiện nay trên thị trường tài chính Chính phủ đang được xem là nhà phát hành trái phiếu uy tín và ít rủi ro nhất. 

Trái phiếu từ những tổ chức ngân hàng tài chính: Những tổ chức này có quyền được phát hành trái phiếu với mục đích gia tăng thêm nguồn vốn kinh doanh cho định chế tài chính.

Trái phiếu có lãi suất thả nổi (hay còn gọi lãi suất biến đổi): là loại trái phiếu được trả lợi tức khác nhau trong mỗi kỳ. Mức lãi suất này sẽ biến đổi theo mức lãi suất tham chiếu của trái phiếu, cộng thêm với biên độ giao động nhất định.

Trái phiếu có mức lãi suất bằng không: đây là loại trái phiếu mà người mua sẽ hoàn toàn không nhận được bất kỳ mức lãi nào trong thời gian sở hữu, mà được nhận lãi tại thời điểm mua. Nhà đầu tư được mua với mức giá thấp hơn so với mua chiết khấu và trái chủ sẽ được hoàn trả lại toàn bộ số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đến ngày đáo hạn.

Trái phiếu có lãi suất cố định: là một loại trái phiếu mà nhà đầu tư sẽ được trả lợi tức được xác định dựa vào tỷ lệ phần trăm cố định tính theo mệnh giá.

Trái phiếu có bảo đảm: là một loại trái phiếu được đảm bảo sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc lãi bằng tài sản đảm bảo.

Trái phiếu không bảo đảm: là một loại trái phiếu chỉ được đảm bảo bằng sự uy tín bởi nhà phát hành nó mà không có bất kỳ một loại tài sản nào làm đảm bảo.

Trái phiếu ghi danh: là một loại trái phiếu có ghi tên, thông tin của chủ sở hữu trên trái phiếu đó và trong sổ sách của các tổ chức phát hành. Người sở hữu trái phiếu này sẽ được trả trái tức theo kỳ hạn đã ghi trên trái phiếu hoặc cam kết của nhà phát hành.

Trái phiếu vô danh: là một loại trái phiếu không ghi tên, thông tin chủ sở hữu trên trái phiếu lẫn trong sổ sách của tổ chức phát hành. Đối với loại trái phiếu này thì nhà đầu tư sẽ được trả lợi tức nửa năm từ những đơn vị phụ trách trả lãi: ngân hàng, bưu điện,…

Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: là một loại trái phiếu cho phép người sở hữu chúng có quyền mua số lượng cổ phiếu nhất định của công ty với một mức giá và thời gian nhất định.

Trái phiếu mua lại: là một loại trái phiếu được mua lại một phần hoặc toàn bộ bởi nhà phát hành trước khi nó tới thời gian đáo hạn.

Trái phiếu chuyển đổi: là một loại trái phiếu của công ty cổ phần phát hành, trái chủ có quyền chuyển đổi sang cổ phiếu thường của công ty đó. Việc này sẽ được căn cứ, xác định cụ thể về tỷ lệ và thời gian khi mua trái phiếu.

Trái phiếu OTC: là việc gọi tắt những trái phiếu được giao dịch trên thị trường OTC (thị trường phi tập trung). Việc giao dịch trái phiếu này sẽ được tiến hành dựa trên thỏa thuận giữa những nhà đầu tư với nhau theo nguyên tắc “thuận mua, vừa bán”.

Trái tức: chính là mức lợi nhuận thu được từ những trái phiếu.

Trái chủ: chính là những nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.

 Lãi suất trái phiếu (còn gọi là lãi suất coupon): là loại lãi suất của tổ chức phát hành cam kết trả cho nhà đầu tư. Lãi suất trái phiếu có thể là cố định hoặc thả nổi và được trả định kỳ theo những quy định chi tiết trong bản cáo bạch của trái phiếu.

>> Tham khảo: App đầu tư chứng khoán là gì? App giao dịch chứng khoán nào uy tín

Chỉ số chứng khoán 

Chỉ số chứng khoán Chỉ số chứng khoán

Index: là chỉ số của thị trường chứng khoán phản ánh tình hình thị trường cổ phiếu và phản ánh mức vốn hóa của thị trường tại một thời điểm bất kỳ.

VN-Index: là một chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của toàn bộ những cổ phiếu đã được niêm yết và tiến hành giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX).

HNX-Index: là chỉ số thể hiện những xu hướng biến động về giá của toàn bộ các cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

HNX30-Index: là chỉ số giá đánh giá của 30 công ty có vốn hóa thị trường cao nhất trên Sàn giao dịch HNX

VN30-Index: là chỉ số vốn hóa của doanh nghiệp sử dụng để đo lường sự tăng trưởng của 30 công ty có mức vốn hóa cao nhất trên thị trường. Chỉ số VN30-Index chiếm tỷ trọng hơn 80% so với tổng giá trị vốn hóa của VN-Index.

VNALLshare-Index: là chỉ số vốn hóa của toàn bộ các cổ phiếu được niêm trên sàn HSX và đáp ứng những tiêu chí sàng lọc về tỷ lệ tự do chuyển nhượng, tính thanh khoản.

Bảng giá Chứng khoán

Bảng giá chứng khoán Bảng giá Chứng khoán

Mệnh giá: là số tiền được ghi trên cổ phiếu hoặc trái phiếu mới khi phát hành.

Thị giá: là giá của giao dịch chứng khoán được mua hoặc bán trên thị trường tại một thời điểm cụ thể.

Giá khớp lệnh: là một mức giá giao dịch thành công được xác định dựa trên kết quả khớp lệnh tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Giá mở cửa: là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày trước đó.

Giá đóng cửa: là mức giá trên thị trường cổ phiếu tại thời điểm kết thúc phiên giao dịch. 

Giá cao nhất: là mức giá cao nhất được thực hiện giao dịch thành công trong một ngày hoặc một phiên giao dịch.

Giá thấp nhất: là mức giá thấp nhất được giao dịch thành công trong một ngày hoặc một phiên giao dịch.

Biên độ giao động giá: là giới hạn giá mà chứng khoán có thể biến đổi tối đa trong phiên giao dịch so với giá tham chiếu.

Giá sàn: là mức giá thấp nhất của một mã chứng khoán mà nhà đầu tư có thể thực hiện trong phiên giao dịch

Giá trần: là mức giá cao nhất của một mã chứng khoán mà nhà đầu tư có thể thực hiện trong một phiên giao dịch.

Đơn vị giao dịch: là số lượng chứng khoán sẽ được khớp lệnh nhỏ nhất trên hệ thống.

Đơn vị yết giá: là đơn vị tiền tệ mà tại thị trường chứng khoán cho phép những nhà đầu tư được đặt lệnh giao dịch. Thông thường thì mức giá đặt sẽ là bội số của đơn vị yết giá. Lưu ý, với mỗi loại chứng khoán khác nhau sẽ có một đơn vị yết giá khác nhau được tính riêng đối với trái phiếu, cổ phiếu.

Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà người mua khi thực hiện giao dịch không được hưởng những quyền lợi có liên quan khi xác lập quyền sở hữu đối với cổ phiếu (quyền nhận cổ tức, quyền tham dự đại hội cổ đông hay quyền mua cổ phiếu phát hành thêm,…).

Ngày giao dịch hưởng cổ tức: là ngày mà nhà đầu tư giao dịch mua cổ phiếu trên thị trường sẽ được hưởng cổ tức của công ty phát hành.

Ngày giao dịch không hưởng cổ tức: là ngày mà nhà đầu tư giao dịch mua cổ phiếu trên thị trường sẽ không được hưởng cổ tức.

Ngày thanh toán: Theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán đó là ngày T + 3, tức là sau 03 ngày làm việc thì lệnh được thực hiện (không kể ngày Lễ, ngày nghỉ) có nghĩa:

  • Khi lệnh mua chứng khoán được thực hiện thì sau 03 ngày chứng khoán mới được chuyển về tài khoản giao dịch của khách hàng. Khi chứng khoán về tới tài khoản thì nhà đầu tư mới có các quyền đối với số chứng khoán đó.
  • Khi lệnh bán chứng khoán đã được thực hiện thì sau 03 ngày tiền bán chứng khoán mới được chuyển về tài khoản giao dịch của nhà đầu tư.

Thuật ngữ cơ bản về giao dịch chứng khoán

Thuật ngữ cơ bản về giao dịch chứng khoán Thuật ngữ cơ bản trong giao dịch chứng khoán

Lệnh giới hạn LO: là lệnh mua bán với mức giá đã được chỉ định hoặc với một mức giá tốt hơn. Nghĩa là đối với giá mua thì nhà đầu tư có thể mua được chứng khoán với mức giá thấp hơn và ngược lại khi giao dịch bán bằng lệnh giới hạn LO thì nhà đầu tư có thể bán với mức giá cao hơn.

Lệnh ATO: là lệnh đặt giao dịch mua bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO khi so sánh với khớp lệnh sẽ được ưu tiên trước lệnh giới hạn.

Lệnh ATC: là lệnh đặt giao dịch mua bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa và sẽ được ưu tiên trước lệnh giới hạn LO khi được so sánh khớp lệnh.

Break: là phá vỡ một vùng hỗ trợ, kháng cự. 

Lọc cổ phiếu: là hoạt động giúp cho nhà đầu tư có thể tìm kiếm nhanh chóng các cổ phiếu thỏa mãn kỳ vọng đầu tư. Mỗi nhà đầu tư sẽ có một tiêu chí và cách lọc cổ phiếu khác nhau. Những tiêu chí lọc phổ biến thường được sử dụng: tích lũy, vốn hóa, tính thanh khoản, tỷ suất sinh lời…Việc nhà đầu tư thay đổi những tiêu chí trong bộ lọc có thể đem lại các kết quả khác nhau.

Bán khống: là một cách để nhà đầu tư kiếm lợi nhuận dựa trên sự tụt giảm giá của một loại chứng khoán cổ phần hay trái phiếu. Cụ thể đây chính là một hình thức bán tài sản chứng khoán mà người bán lại không sở hữu nó. Thông qua hình thức vay mượn chứng khoán và sau đó bán đi với mong muốn giá sẽ giảm và tại thời điểm trong tương lai khi giá chứng khoán tăng lên thì người bán mua lại và hoàn trả đủ số lượng đã vay mượn trước đó.

Bán tháo (hay còn gọi là bailing out): dùng để chỉ hành động nhà đầu tư bán nhanh chứng khoán hay loại hàng hóa nào đó mà không quan tâm về giá cả cao, thấp. Bán tháo với mục đích giúp nhà đầu tư cứu vãn thua lỗ. Trên thị trường chứng khoán các tin tức đều là tài nguyên quý giá và chỉ cần một tín hiệu nào đó là có thể dễ dàng dẫn đến tình trạng bán tháo chứng khoán.

Bong bóng (Bubble): là một hiện tượng xảy ra khi mức giá trên thị trường chứng khoán tăng lên một cách nhanh chóng, đột ngột, liên tục mà không thể giải thích được. Thường sau khi bong bóng hình thành sẽ nổ và mức giá sẽ trượt dốc không phanh.

Thuật ngữ cơ bản về tài khoản 

Tài khoản chứng khoán: là tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư sử dụng để lưu ký và giao dịch chứng khoán

Thanh khoản: là độ nhanh chóng trong việc thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán. Đối với những cổ phiếu được niêm yết thì tính thanh khoản thể hiện cho khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong vòng một ngày. Hay có thể xem đó chính là mức độ chuyển đổi thành tiền của chứng khoán.

trên thị trường: là tổng số lượng chứng khoán đã được giao dịch thành công trong phiên giao dịch.

Sàn giao dịch: là đơn vị trung gian thực hiện những hoạt động niêm yết, phát hành, thu hồi, thanh toán các lợi nhuận, chi phí phát sinh thông qua hệ thống của sàn giao dịch. Ngoài ra, các sàn giao dịch còn được xem là trung tâm để xử lý các giao dịch, vì vậy tại đây nhà đầu tư có thể giao dịch mua bán các loại chứng khoán.

Giao dịch ký quỹ ( Margin Trading): là giao dịch mua chứng khoán sử dụng khoản tiền vay của các công ty chứng khoán. Trong đấy chứng khoán có được từ những giao dịch này hay chứng khoán khác được giao dịch ký quỹ của nhà đầu tư đều được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay trên.

Call margin (lệnh dừng ký quỹ): là trường hợp những công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng của mình phải nộp tiền và tăng số lượng chứng khoán thế chấp để đảm bảo duy trì được số dư tối thiểu trong tài khoản hay giá trị chứng khoán giao dịch giảm. Mức duy trì tối thiểu này thường do những công ty chứng khoán quy định dựa trên quy định về tính an toàn, quản trị rủi ro của công ty chứng khoán hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thuật ngữ cơ bản về công ty phát hành 

Thuật ngữ cơ bản về công ty phát hành Thuật ngữ cơ bản về công ty phát hành

Công ty niêm yết: là công ty có cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán và Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán.

IPO: là thuật ngữ dùng để chỉ việc những công ty cổ phần lần đầu tiên phát hành ra công chúng và sau đó sẽ tiến hành việc niêm yết lên sàn chứng khoán.

Giá chào mua: là mức giá mà những nhà đầu tư sẵn sàng trả cho một cổ phiếu

Giá chào bán: là mức giá mà nhà đầu tư hài lòng để bán một cổ phiếu.

Danh mục chứng khoán: là tập hợp những mã chứng khoán hiện đang có trong tài khoản chứng khoán hay danh sách những mã chứng khoán quan tâm của nhà đầu tư.

Lợi suất/tỷ suất lợi nhuận: là phản ánh tỷ lệ lợi nhuận được sinh ra từ những danh mục đầu tư của khách hàng khi họ tiến hành đầu tư thành công.

Tự doanh chứng khoán: là hoạt động của một công ty chứng khoán tự mua bán và giao dịch chứng khoán cho mình để hưởng mức lợi nhuận từ lợi tức và chênh lệch về giá trên thị trường. Hay có thể nói, tự doanh là việc mua đi bán lại chứng khoán nhằm thu lợi nhuận từ việc tăng giảm giá và hưởng lợi nhuận định kỳ của một công ty chứng khoán.

Báo cáo thường niên: là một bản báo cáo tài chính chi tiết được hội đồng quản trị công ty công bố vào mỗi năm cho cổ đông. Bản báo cáo nhằm ghi chép lại những hoạt động trong năm qua đồng thời cho thấy triển vọng và các kế hoạch trong tương lai của công ty. 

Bảng cân đối kế toán: là một loại báo cáo tài chính thể hiện tất cả những khoản nợ, nguồn vốn và tài sản của một công ty.

Báo cáo tài chính: là bản báo cáo gồm có bảng cân đối tài khoản mô tả về tình trạng tài chính của một công ty hoặc bản báo cáo lãi lỗ. Ngoài ra, còn có thêm một bản báo cáo của công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra sổ sách của công ty.

Chỉ số cơ bản trong phân tích 

Chỉ số cơ bản trong phân tích Chỉ số cơ bản trong phân tích

Tỷ suất thu nhập trên cổ phần EPS: là phần thu nhập sau thuế của doanh nghiệp được phân bổ cho những cổ phiếu đang được lưu hành trên thị trường. Đây là một chỉ số đo lường được sử dụng rộng rãi về khả năng sinh lời.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài khoản ROA: là hệ số cho nhà đầu tư biết một đồng tài sản có thể sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó thể hiện được khả năng sinh lợi trên tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ROE: là tỷ số cho biết một đồng vốn có thể sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó thể hiện được khả năng sinh lời trên vốn bỏ ra của doanh nghiệp, có thể nói chỉ số ROE là một thước đo để đánh giá được mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản nhằm tạo ra lợi nhuận của một công ty. Chỉ số này rất hữu ích và được dùng để so sánh các công ty trong cùng ngành.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS: là tỷ số thể hiện một đồng doanh thu thuần từ những hoạt động cung cấp dịch vụ, bán hàng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số ROS càng cao thì hiệu quả của kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Hệ số giá trên lợi nhuận của một cổ phiếu P/E: là một chỉ số thể hiện mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra để đổi lấy một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu đó.

>> Tham khảo: App đầu tư chứng khoán là gì? App giao dịch chứng khoán nào uy tín

Thuật ngữ cơ bản về phân tích kỹ thuật 

Xu hướng giá: là xu hướng giá của cả cổ phiếu trong một giai đoạn cụ thể trên thị trường dựa vào giá trong quá khứ, để nhà đầu tư đưa ra nhận định xu hướng giá của cổ phiếu đó trong tương lai. Dựa vào việc xác định xu hướng giá của chứng khoán mà những nhà đầu tư sẽ có hành động phù hợp để đầu tư hiệu quả hơn.

Xu hướng Uptrend: là xu hướng tăng trưởng của chứng khoán hay thị trường chung. Xu hướng này xảy ra trong một giai đoạn thời gian nhất định khi giá của cổ phiếu vận động theo chiều hướng gia tăng. 

Xu hướng Downtrend: là xu hướng giảm của chứng khoán hay thị trường chung. Xu hướng này thường hay xảy ra trong một giai đoạn nhất định khi mà giá của cổ phiếu vận động theo chiều hướng đi xuống. 

Xu hướng Sideway: là xu hướng mà giá của thị trường hay một cổ phiếu vận động đi ngang. Xu hướng này xảy ra khi lượng cung cầu trên thị trường gần bằng nhau. Thông thường, Sideway sẽ xảy ra trong giai đoạn trước khi giá trên thị trường chứng khoán có xu hướng tăng hoặc giảm.

Vượt đỉnh: là một dấu hiệu kỹ thuật mà trong đó giá của cổ phiếu tăng và vượt qua đỉnh gần nhất hoặc đỉnh cũ. 

Thị trường giá lên (còn gọi là Bull Market): dùng để chỉ thị trường chứng khoán đang có hoạt động tốt, có xu hướng giá tăng hay có giá các loại chứng khoán tăng nhanh hơn so mức bình thường trong lịch sử trong một khoảng thời gian và lớn .

Thị trường Giá Xuống (hay còn gọi là Bear Market): là sử dụng cho thị trường chứng khoán có những diễn biến xấu và giá giảm mạnh được diễn ra trong một thời gian.

Bẫy giảm giá (còn gọi là Bear Trap): là một loại tín hiệu giả thể hiện giá thị trường đang có xu hướng đảo chiều. Giá cổ phiếu trên thị trường bắt đầu giảm sau một đợt giá tăng liên tục để thị trường thu hút những nhà đầu tư mới.

Bẫy tăng giá (còn gọi là Bull Trap): là một loại tín hiệu cho thấy xu hướng của thị trường chứng khoán đang có dấu hiệu tăng giá sau 1 đợt sụt giảm kéo dài.

Phòng ngừa rủi ro: là những biện pháp giúp nhà đầu tư phòng ngừa như quản lý sử dụng margin hay kỹ thuật đa dạng hóa danh mục để giảm thiểu rủi ro danh mục

Bán hoảng loạn: là hiện tượng đông đảo các nhà đầu tư bán cổ phiếu bằng mọi cách do sự ảnh hưởng tâm lý tiêu cực, bi quan. Trong  giai đoạn này thì giá cổ phiếu trên thị trường sẽ bị giảm sốc trong một thời gian ngắn. Vì thế để cân bằng giá cổ phiếu sẽ trở về với trạng thái cân bằng khi những nhà đầu tư đã bình tĩnh hơn

Bán tống bán tháo (còn gọi là Sell-off): là một giai đoạn các nhà đầu tư trên thị trường sẽ cùng nhau bán tháo những loại sản phẩm chứng khoán với một số lượng lớn với mức giá thấp. 

Biến động (còn gọi là Volatility): là khi thị trường hoặc chỉ số dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn. 

Thuật ngữ cơ bản về xu hướng thị trường

Thị trường bò: Là thị trường đang có xu hướng tăng giá

Thị trường gấu: Là thị trường đang có xu hướng giảm giá

Môi giới: là những cá nhân hay tổ chức trung gian có nhiệm vụ tư vấn việc mua bán để hưởng phí giao dịch

Hệ số Beta: là một hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường.

Thuật ngữ cơ bản khác

Thuật ngữ cơ bản khác

Thuật ngữ cơ bản khác

Chứng chỉ quỹ: là loại chứng khoán sử dụng để xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với phần góp vốn của quỹ đại chúng. Từ khoản vốn góp này thì quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành với mục đích phân tán rủi ro và đa dạng hóa đầu tư.

Chứng khoán phái sinh: là loại hợp đồng tài chính được thiết lập để xác nhận quyền và nghĩa vụ của hai bên ở thời điểm hiện tại còn giao dịch sẽ được thực hiện tại một thời điểm xác định trong tương lai. Trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay đã có chứng khoán phái sinh như: hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và hợp đồng mà giá của nó phụ thuộc vào giá chỉ số VN30. Ngoài ra, thị trường chứng khoán Việt Nam còn có các sản phẩm chứng quyền có đảm bảo là loại chứng khoán mà giá của nó thay đổi dựa vào giá cổ phiếu cơ sở, việc cung cầu trên thị trường và thời gian đáo hạn chứng quyền. Thông thường thì chứng khoán phái sinh có đòn bẩy rủi ro cao hơn với chứng khoán thường.

Chứng khoán vốn: được biết đến như là cổ phiếu thường. Đây là một loại chứng khoán được công ty cổ phần phát hành để thể hiện quyền sở hữu một phần vốn hay tài sản của công ty đối với cổ đông.

Chứng khoán Nợ: là loại chứng khoán hay dùng để xác nhận mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Khi nhà đầu tư sở hữu chứng khoán nợ hoặc trái phiếu công ty thì tức họ là chủ nợ và công ty đó phải có trách nhiệm hoàn trả gốc cùng với lãi suất. Chứng khoán nợ thể hiện số tiền cho vay, kỳ hạn, thời gian đáo hạn, lãi suất, …

Nhà đầu tư F0: là thuật ngữ sử dụng cho nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường chứng khoán và thường chưa có nhiều kinh nghiệm giao dịch cũng như kiến thức liên quan đến kênh đầu tư này.

Thuật ngữ cơ bản về phân tích chứng khoán

Phân tích cơ bản: Dựa vào bản báo cáo tài chính, mô hình kinh doanh và triển vọng phát triển của doanh nghiệp cũng như những chỉ số kinh tế vĩ mô của nền kinh tế để nhà đầu tư dự báo mức doanh thu, lợi nhuận của công ty trong tương lai. Từ đó định giá giá trị thật của cổ phiếu.

Phân tích kỹ thuật: Là một phương thức phân tích biểu đồ giá của một cổ phiếu nhằm xác định xu hướng giá của cổ phiếu tăng hoặc giảm trong tương lai. Từ đó nhà đầu tư đưa ra mức giá mua, giá bán phù hợp. Phương pháp này hoàn toàn dựa vào giá và của cổ phiếu thay vì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo phân tích: Là một bản báo cáo được công bố bở các công ty chứng khoán. Mục đích là đưa ra những nhận định, phân tích về một mã cổ phiếu. Báo cáo phân tích có thể đưa ra khuyến nghị mua bán cho nhà đầu tư về mã cổ phiếu được phân tích.

Mô hình biểu đồ: là đường giá của cổ phiếu chuyển động theo một hình mẫu có thể nhận biết được. Chúng bao gồm những đường xu hướng và đường cong và nhà đầu tư dựa vào đó để xác định xu hướng giá cổ phiếu trong tương lai.

Chỉ báo kỹ thuật: Là những công cụ tính toán được sự chuyển động của giá cổ phiếu và . Từ đó giúp nhà đầu tư đưa ra những tín hiệu mua hoặc bán cổ phiếu.

Mô hình nến: là biểu diễn sự dao động của giá cổ phiếu trong một phiên. Từ đó giúp nhà đầu tư nhận định được giá cổ phiếu tăng hay giảm trong tương lai.

Kết luận 

Qua bài viết trên, Mytrade đã tổng hợp tất cả các thuật ngữ trong chứng khoán được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến. Việc nhà đầu tư hiểu rõ và nắm bắt được những thuật ngữ sẽ giúp họ dễ dàng phân tích và quyết định nhanh chóng hơn trong đầu tư. Hy vọng những kiến thức trên có thể giúp nhà đầu tư bổ sung thêm kiến thức trong quá trình đầu tư. 

Nếu nhà đầu tư còn bất kỳ thắc mắc nào về các thuật ngữ trong chứng khoán hoặc cần hỗ trợ trong quá trình giao dịch hãy liên hệ ngay với Mytrade chúng tôi Hotline 1900966935 – 0983.668.883 để nhận được hỗ trợ nhanh nhất và chính xác nhất từ các chuyên gia đầu ngành. 

Mytrade - nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín tại thị trường Việt Nam

Nền tảng hỗ trợ giao dịch và đầu tư chứng khoán Mytrade là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhiều nhà đầu tư hiện nay tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mong muốn minh bạch về thị trường, đội ngũ phát triển của Mytrade đã không ngừng tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo giúp nhà đầu tư sử dụng luôn chủ động về những thông tin và nắm bắt mọi biến động của thị trường một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Mytrade cung cấp những tính năng mạnh mẽ đến nhà đầu tư dựa trên những điểm mạnh sau: 

  • Tối ưu về nguồn vốn: Mytrade luôn cung cấp đến nhà đầu tư các công cụ tối ưu nguồn vốn và tận dụng được mọi cơ hội giao dịch khi thị trường ở xu hướng tích cực. 
  • Tối ưu về thuế phí: Khi nhà đầu tư đã hoàn tất đăng ký mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại website https://mytrade.vn/ sẽ được hưởng một mức ưu đãi tối ưu nhất về những khoản thuế và lệ phí.
  • Tối ưu về lợi nhuận: Mytrade luôn luôn đồng hành cùng Quý nhà đầu tư trong suốt chặng đường giao dịch để mang lại mức lợi nhuận tối ưu nhất.
  • Bài viết nổi bật