Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu đầu tư và thành lập các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh hơn. Cũng chính vì vậy mà việc các doanh nghiệp vay tín dụng nhằm thực hiện các hoạt động để phát triển kinh tế này là rất nhiều và gia tăng theo thời gian. Đồng thời khi các doanh nghiệp vay tín dụng thì đây được xác định là phần chi phí cố định hay một tỷ lệ phần trăm của những khoản vay và được xác định là chi phí tài chính. Vậy chi phí tài chính là gì? ý nghĩa và các hình thức của chi phí tài chính như thế nào.
Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính là gì?
Chi phí tài chính (Financial Charges) là những loại chi phí hay khoản thua lỗ được tạo ra từ những hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, cho vay và vay vốn, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán và cùng với một số khoản chi phí khác. Dựa vào chi phí tài chính bạn có thể đưa ra đánh giá về tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp, rà soát và đồng thời đánh giá lại hoạt động tài chính.
Với dân chuyên ngành thì chi phí tài chính còn gọi là tài khoản 635 (thuộc tài khoản kế toán) được dùng nhằm phản ánh thực tế về những khoản chi phí cần phải thanh toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán sẽ có nhiệm vụ hạch toán tài khoản này để tính ra phần doanh thu, lỗ hoặc lãi thu về của doanh nghiệp dựa trên những con số thực tế.
Hiểu một cách đơn giản thì chi phí tài chính là phí liên quan đến việc vay tiền, nhận tín dụng hay thanh toán những nghĩa vụ vay, nó là khoản chi phí mà một cá nhân hoặc tổ chức sẽ phải gánh chịu khi vay tiền. Ngoài việc phải trả lại số tiền thực tế đã vay của các cá nhân, tổ chức thì bất kỳ một số tiền còn lại nào mà người vay cần phải trả, thì đều được xem là phí tài chính.
Chi phí tài chính còn có nghĩa là những khoản phí được thanh toán cho tài khoản thẻ nếu như tổng số tiền đến hạn của bảng sao kê tài khoản ở tháng trước không được thanh toán đầy đủ tại ngày đến hạn thanh toán được ghi trong bảng sao kê tài khoản.
Đặc điểm của chi phí tài chính
Phí tài chính là một hình thức bồi thường dành cho người cho vay khi cung cấp tiền hay cấp tín dụng cho người đi vay. Những khoản phí này có thể sẽ bao gồm những khoản phí trả một lần, chẳng hạn như phần phí ban đầu đối với một khoản vay hay những khoản thanh toán lãi suất và có thể phân bổ hàng tháng hoặc hàng ngày. Phí tài chính có thể khác nhau giữa những sản phẩm hay người cho vay với người cho vay.
Không có bất kỳ công thức duy nhất nào để xác định lãi suất tính phí. Một khách hàng sẽ có thể đủ điều kiện nhận hai sản phẩm tương tự đến từ hai người cho vay khác nhau và với hai bộ phí tài chính khác nhau. Một khoản phí tài chính, chẳng hạn như mức lãi suất sẽ được đánh giá cho việc sử dụng tín dụng hay việc gia hạn tín dụng hiện có. Phí tài chính bù đắp dành cho người cho vay khi cung cấp tiền hay mở rộng tín dụng.
Các ngân hàng, công ty thẻ tín dụng và những tổ chức tài chính khác cho vay tiền hay cấp tín dụng đang hoạt động trong kinh doanh để thu lợi nhuận. Phí tài chính là nguồn thu nhập chính của những tổ chức kinh doanh đó. Những khoản phí này sẽ được đánh giá dựa trên những khoản vay, thẻ tín dụng. hạn mức tín dụng và bất kỳ hình thức tài trợ nào khác.
Phí tài chính có thể sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm của bất kỳ một khoản dư nợ nào chưa thanh toán. Lãi suất cho việc vay tiền thường sẽ là một tỷ lệ phần trăm của số tiền đã vay. Tổng số tiền lãi cần phải trả cho một khoản vay lớn, dài hạn như thế chấp nhà thì có thể lên đến một khoản đáng kể, thậm chí là nhiều hơn số tiền đã vay.
Những khoản phí tài chính khác sẽ được đánh giá là một khoản phí cố định. Những loại phí tài chính này thì bao gồm những thứ như phí thường niên cho thẻ tín dụng, phí trả chậm khi thanh toán khoản vay, phí duy trì tài khoản hoặc thẻ tín dụng quá hạn và phần phí giao dịch tài khoản.
Phí giao dịch cũng có thể sẽ bị tính nếu như vượt quá số lượng giao dịch tối đa cho phép hàng tháng của tài khoản ngân hàng hay công đoàn tín dụng.
Những khoản phí tài chính mà người đi vay có thể sẽ phải chịu phụ thuộc nhiều vào mức độ tín nhiệm của họ và do chính người cho vay xác định. Điểm tín dụng của người đi vay ở thời điểm cấp vốn thường là một yếu tố quyết định chính về mức lãi suất mà họ sẽ phải trả dành cho khoản tiền họ vay.
>> Tham khảo: Tín phiếu là gì? Quy định của pháp luật về tín phiếu
Ý nghĩa của chi phí tài chính
Ý nghĩa của chi phí tài chính
Chi phí tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với sự hoạt động ổn định của một doanh nghiệp. Bởi nếu như không quan tâm đúng mức thì phần chi phí này cũng có thể trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp. Một số ý nghĩa của chi phí tài chính mang lại lợi ích cho doanh nghiệp sau đây:
- Chi phí tài chính phản ánh về hoạt động kinh doanh thực tế của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi mà có mức chi phí tài chính phải chi trả cao thì chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của họ đang được đẩy mạnh và vô cùng phát triển. Ngược lại, nếu như những chi phí tài chính phải chi trả thấp lãi cao hay về lỗ, lãi không cao. Điều đó cho thấy rằng doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn trong kinh doanh và cần phải được giải quyết
- Thông qua chi phí tài chính có thể giúp cho bạn nắm bắt được tình hình kinh doanh và đưa ra những dự báo về tài chính chính xác cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là căn cứ để bạn có thể phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính giúp cho doanh nghiệp quản lý kiểm tra và rà soát bộ phận kế toán được một cách chặt chẽ và chi tiết. Để phòng tránh tình trạng tham nhũng, thất thoát tiền hay biển thủ công quỹ hoặc sử dụng quỹ của doanh nghiệp phục vụ vào nhiều mục đích khác.
- Dựa vào những thông tin về chi phí tài chính sẽ giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhìn nhận và đánh giá được tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa. Từ đó xây dựng những kế hoạch của doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế một cách hợp lý nhất. Đồng thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tự cân nhắc lựa chọn những dự án vay vốn đầu tư thích hợp.
Hình thức của phần chi phí tài chính cá nhân
Hình thức của phần chi phí tài chính cá nhân
Chi phí tài chính cá nhân sẽ có rất nhiều hình thức như: mức lãi suất, phí phạt trễ hạn, chi phí khởi tạo, phí tất toán trước hạn. Cụ thể:
Lãi suất
Lãi suất là phần tiền lãi được người vay để trả cho việc sử dụng khoản tiền mà họ vay từ những người cho vay tính theo tỷ lệ phần trăm.
Lãi suất hàng năm là phần chi phí hàng năm để vay tiền từ một tổ chức (có thể là tín dụng, ngân hàng) cho vay. Đối với một khoản thế chấp thì nó cũng sẽ bao gồm tổng số tiền lãi đã được tính trên khoản vay kết hợp với tất cả những khoản phí khác. Dựa trên cách mà bạn sử dụng hạn mức tín dụng của mình thì lãi suất hàng năm cho thẻ tín dụng có quy định khác nhau:
- Lãi suất hàng năm khi mua hàng sẽ được áp dụng cho những giao dịch mua hàng mà bạn thực hiện bằng thẻ tín dụng của mình. Nếu như bạn thanh toán đầy đủ hóa đơn hàng tháng thì bạn sẽ không bị tính lãi suất. Thời gian giữa những chu kỳ thanh toán, khi bạn không bị tính lãi sẽ giống như thời gian gia hạn. Nếu như vào cuối chu kỳ thanh toán thì bạn chỉ bị tính lãi cho phần tiền chưa được trả lại.
- Lãi suất ứng trước tiền mặt sẽ được áp dụng cho bất kỳ một khoản tiền mặt nào bạn vay đối với hạn mức tín dụng của mình. Phần lãi suất ứng tiền mặt khi sử dụng thẻ tín dụng sẽ rất cao và lên đến vài chục phần trăm/tháng, nó được tính ngay lập tức ở thời điểm mà bạn rút tiền mặt. Ứng tiền mặt sẽ khác với mua hàng bởi bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng của mình để rút được tiền tại những trụ ATM.
- Lãi suất phạt sẽ được áp dụng khi mà bạn vi phạm một trong những điều khoản của của hợp đồng, phổ biến như việc thanh toán chậm. Việc bạn thường xuyên chi trả nợ muộn sẽ làm cho tình trạng bạn bị nợ xấu và gia tăng lãi suất khi vay.
- Lãi suất giới thiệu là phần lãi suất khuyến mại với 0% lãi suất nhằm thu hút được người vay mới. Ở mức 0% thì bạn sẽ không phải trả bất kỳ những khoản lãi suất nào. Đối với phần lãi suất này thường chỉ tồn tại ở trong vòng một năm. Đặc biệt nếu như bạn vi phạm bất kỳ một điều khoản nào (ví dụ như bạn thanh toán muộn) thì thời gian áp dụng lãi suất giới thiệu của bạn có thể bị kết thúc sớm.
- Lãi suất chuyển tiền còn dư chính là khi bạn thực hiện chuyển số dư từ tài khoản của thẻ tín dụng này sang của tài khoản thẻ tín dụng khác. Cũng giống như tiền mặt thì chuyển khoản số dư sẽ được tính lãi suất ngay lập tức và sẽ không có thời gian gia hạn.
Chi phí khởi tạo
Người cho vay hoặc tổ chức tín dụng sẽ tính một khoản chi phí ban đầu để xử lý được khoản vay của bạn được gọi là chi phí khởi tạo. Nó là khoản phí trả trước và thường trong khoảng từ 0,5 – 1% khoản vay của bạn. Chi phí khởi tạo thường được dùng trong những trường hợp: thế chấp tài sản, khoản vay mua ô tô, khoản vay cá nhân và khoản vay sinh viên.
Chi phí khởi tạo thường sẽ không được áp dụng dành cho thẻ tín dụng nhưng lại có thể sẽ được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.
Phí phạt trễ hạn
Phí trễ hạn là phần chi phí bạn cần phải trả thêm khi không thực hiện thanh toán nợ đúng hạn. Mỗi một tổ chức tín dụng sẽ quy định rõ về số tiền phạt khác nhau. Mỗi khi thanh toán trễ bạn thì có thể bị tính phí trả chậm. Ở mỗi chu kỳ thanh toán bạn sẽ chỉ bị tính phí một lần dành cho khoản phí trả chậm.
Ví dụ như hạn đóng tiền thanh toán là ngày 1/8/2022 nhưng đến ngày 15/8/2022 bạn mới đóng tiền, thì đồng nghĩa là bạn đã trễ hạn và bị chịu tính phí phạt trễ hạn.
Để không phải mất thêm những khoản chi phí không cần thiết thì bạn nên thanh toán đúng hạn số tiền, mới có thể tránh được hoàn toàn phần phí phạt.
Phí tất toán trước hạn
Phí phạt trả trước (còn gọi là phí tất toán trước hạn) là khoản phí mà người vay sẽ phải trả do trả nợ sớm hơn so với thời hạn của hợp đồng. Ví dụ như bạn vay mua xe trả góp trong vòng 12 tháng (theo hợp đồng), tuy nhiên trong vòng 6 tháng bạn đã trả hết 100% số tiền vay thì có thể bạn sẽ bị phạt thêm tiền theo yêu cầu của bên cho vay.
>> Tham khảo: Chính sách tiền tệ là gì? Đặc điểm của chính sách tiền tệ
Chi phí tài chính bao gồm những gì?
Chi phí tài chính bao gồm những gì?
Chi phí tài chính phản ánh ở trong tài khoản 635 qua bên nợ và bên có, cụ thể:
Chi phí tài chính bên nợ
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm hay tiền lãi thuê tài sản thuê tài chính.
- Những khoản lỗ do bán ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua hàng.
- Chi phí từ những khoản lỗ do hoạt động thanh lý, nhượng bán những khoản đầu tư.
- Chi phí từ các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh ở trong kỳ.
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại những khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở cuối năm tài chính.
- Chi phí từ số trích lập dự phòng giảm giá của chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
- Những khoản chi phí từ các hoạt động đầu tư tài chính khác.
Chi phí tài chính bên có
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá của chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
- Những khoản được ghi giảm cho chi phí tài chính.
- Cuối kỳ kế toán thì kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh ở trong kỳ để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh.
- Cuối kỳ khi đánh giá thực tế về số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán nhưng số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập của năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp sẽ phải hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán qua bên có TK 635.
Lưu ý có một số chi phí sẽ không được tính là chi phí tài chính như:
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí để quản lý doanh nghiệp cũng không được tính là phần chi phí tài chính.
- Chi phí về hoạt động sản xuất, kinh doanh của chính doanh nghiệp.
- Chi phí xây dựng cơ bản ở tại doanh nghiệp.
- Chi phí trang trải bằng các nguồn kinh phí khác.
Cách tính chi phí tài chính
- Đối với những khoản chi phí liên quan đến hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ hay cho vay vốn thì kế toán ghi:
Nợ: TK 635
Có: TK 111, 112 và 141,…
- Đối với những khoản chi phí thua lỗ khi đầu tư vào công ty con, công ty liên kết hoặc bán chứng khoán, thanh lý những khoản đầu tư thì kế toán ghi:
Nợ TK: 111, 112…
Nợ TK: 635
Có TK: 121, TK 221, TK 222 và TK 228…
- Khi doanh nghiệp nhận lại phần vốn góp vào công ty con hay công ty liên doanh mà giá trị vốn góp lớn hơn với giá trị tài sản được chia thì kế toán ghi:
Nợ: TK 111, 112, TK 152 và TK 211…
Nợ: TK 635
Có: TK 221, TK 222
Làm thế nào để kiểm soát được phần chi phí tài chính của doanh nghiệp hiệu quả
Việc hạch toán phần chi phí tài chính vô cùng quan trọng và cần thiết trong kinh doanh nhưng nó chưa bao giờ là một công việc dễ dàng. Chính vì thế mà bạn cần phải chú ý một số vấn đề sau:
- Xây dựng một kế hoạch chi tiết và cụ thể. Hoạch định toàn bộ những hạng mục chi phí của từng tài khoản nhỉ nhất. Từ đó sẽ nhanh chóng và nhận diện cũng như loại bỏ các khoản mục lãng phí, giúp loại bỏ tối đa những thất thoát nhằm tối ưu được chi phí doanh nghiệp.
- Theo dõi sát sao các phần chi phí về công nợ và tồn kho theo thời gian. Nắm bắt được chính xác từng số nợ cùng với số lượng và mặt hàng tồn kho để có thể lên kế hoạch thu hồi, giải phóng được dòng tiền hiệu quả.
- Tính toán kỹ lượng về toàn bộ cơ cấu doanh thu, ngân sách thực, chi phí.... để có thể dễ dàng lường trước những rủi ro và có kế hoạch kịp thời ứng phó, tránh tối đa thiệt hại dành cho doanh nghiệp.
Một vài vấn đề liên quan đến phần chi phí tài chính
Một vài vấn đề liên quan đến phần chi phí tài chính
Bên cạnh chi phí tài chính thì hoạt động phát triển doanh nghiệp sẽ dựa trên việc quản lý tài chính. Việc phân tích những thông số tài chính rất quan trọng bởi chúng sẽ giúp doanh nghiệp có được những kế hoạch cho tương lai để tình hình tài chính được tốt hơn.
Phân tích tài chính
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó đang hoạt động như thế nào. Từ đó mà doanh nghiệp sẽ có thể đánh giá cũng như nhận biết được mức độ rủi ro và tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong bộ máy doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu mô tả được tình trạng thực tế của tài chính doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, đây là một yếu tố tác động trực tiếp đến chi phí tài chính.
Ngoài ra thì bảng cân đối kế toán cũng sẽ có tác dụng phản ánh về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Đây là một tài liệu rất quan trọng đối với hoạt động quản lý tình hình tài chính doanh nghiệp. Khi nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì những nhà quản trị sẽ thấy được dòng tiền, tài chính của doanh nghiệp từ đó lên kế hoạch cho mục tiêu phát triển ở trong tương lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ giúp bạn đánh giá chính xác được hiệu quả của việc sử dụng chi phí tài chính và tình hình tài chính một doanh nghiệp.
Báo cáo chuyển lưu tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ phản ánh được tình hình của việc sử dụng tài chính và đánh giá được khả năng chi trả của một doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Cùng với bản báo cáo kết quả hoạt động doanh thì thuyết minh báo cáo tài chính cũng sẽ được hình thành dựa trên những mục đích mang lại nội dung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và phần chi phí tài chính một cách chi tiết và cụ thể.
Một trong các khoản phí tài chính phổ biến hơn đó là lãi suất. Điều này cho phép người cho vay tạo ra được lợi nhuận và biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, dựa trên số tiền đã được cung cấp cho người vay. Lãi suất có thể sẽ thay đổi tùy thuộc vào hình thức tài trợ nhận được cùng với mức độ tín nhiệm của người đi vay. Tài chính có bảo đảm thì thường được hỗ trợ bởi một loại tài sản như nhà hoặc xe cộ và thường có lãi suất thấp hơn đối với tài chính không có bảo đảm, chẳng hạn như loại thẻ tín dụng. Điều này thường là bởi rủi ro thấp hơn liên quan đến khoản vay được đảm bảo bằng tài sản.
Chi phí tài chính sẽ được tính theo từng chu kỳ thanh toán dựa trên mức lãi suất cơ bản hiện tại. Nếu như bạn có một khoản vay lãi suất cố định thì phí tài chính sẽ ít có khả năng thay đổi hơn, mặc dù nó vẫn có thể dao động dựa trên những yếu tố như lịch sử thanh toán và tính kịp thời của bạn.
Đối với thẻ tín dụng thì bất kỳ lỗi thanh toán nào mà bạn đã tranh chấp bằng văn bản cũng sẽ không được xem là khoản phí tài chính trong khi doanh nghiệp phát hành thẻ tín dụng tiến hành điều tra tranh chấp của bạn. Các chủ nợ có những phương pháp khác nhau để xác định được chi phí tài chính. Các nhà phát hành thẻ tín dụng cũng có thể tính phí tài chính bằng cách sử dụng đến số dư hàng ngày của bạn, số dư vào đầu hoặc cuối tháng, số dư trung bình hàng ngày của bạn hay số dư của bạn sau khi những khoản thanh toán đã được áp dụng.
Thỏa thuận về thẻ tín dụng của bạn cũng có thể sẽ bao gồm một khoản phí tài chính tối thiểu được áp dụng ở bất kỳ lúc nào số dư của bạn bị tính phí. Ví dụ: những điều khoản thẻ tín dụng của bạn có thể sẽ bao gồm khoản phí tài chính tối thiểu là 1 đô la. Vì thế nếu những khoản phí của chu kỳ thanh toán là 0,65 đô la thì số tiền đó sẽ được làm tròn 1 đô la. Bạn có thể giảm được số tiền lãi phải trả bằng cách giảm số dư, yêu cầu mức lãi suất thấp hơn hay chuyển số dư của mình sang thẻ tín dụng với mức lãi suất thấp hơn. Bạn có thể tránh hoàn toàn những khoản phí tài chính ở trên tài khoản thẻ tín dụng bằng cách thanh toán toàn bộ các số dư của mình trước khi mà thời gian gia hạn kết thúc mỗi tháng.
Đối với thẻ tín dụng, tất cả những khoản phí tài chính đều được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ mà thẻ đó sử dụng, bao gồm cả các loại tiền có thể được sử dụng quốc tế và cho phép người vay hoàn tất giao dịch bằng ngoại tệ.
Kết luận
Chi phí tài chính sẽ giúp cho bạn đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Từ đó đưa ra được các quyết định có nên đầu tư hay không. Hy vọng những chia sẻ của Mytrade đã giúp bạn hiểu hơn về phần chi phí tài chính này. Việc nắm vững những kiến thức chuyên môn cơ bản sẽ đáp ứng được yêu cầu công việc và nắm bắt được tình hình kinh doanh đưa ra những dự báo chính xác về tài chính cho doanh nghiệp.
Mytrade – nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín tại thị trường Việt Nam
MyTrade cung cấp nhiều công cụ về nguồn vốn đến quý nhà đầu tư với mong muốn giúp họ tối ưu giá trị đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận và tối ưu được phần thuế phí. Tải app MyTrade ngay hôm nay để trải nghiệm được nền tảng đầu tư mới!
Nếu bạn còn thắc mắc về chi phí tài chính là gì hoặc cần hỗ trợ giao dịch chứng khoán hãy kết nối ngay đến Hotline 1900966935 – 0983.668.883 để được Mytrade giải đáp nhanh nhất.