Nợ ngắn hạn là một khái niệm quen thuộc đối với tất cả mọi người đang tìm hiểu, nghiên cứu hoặc đầu từ đều biết tới. Vậy nợ ngắn hạn là gì? và nó bao gồm những gì? Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn sẽ được tính như thế nào? Nợ ngắn hạn tăng/giảm thì thể hiện điều gì? Tất cả những nội dung này sẽ được Mytrade trình bày qua bài viết sau.
Nợ ngắn hạn là gì?
Nợ ngắn hạn là gì?
Nợ ngắn hạn (Current Liabilities) định nghĩa về nợ ngắn hạn hiện nay đang được quy định trong Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp, theo đó có thể hiểu:
Nợ ngắn hạn chính là tổng các khoản nợ mà doanh nghiệp còn phải trả và có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hay thấp hơn với một chu kỳ kinh doanh, sản xuất thông thường.
Nợ ngắn hạn thường chính là những khoản vay được sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh bất ngờ và mang tính chất thời vụ. Bởi vì có thời hạn thanh toán thấp nên doanh nghiệp thường sẽ sử dụng các tài sản lưu động (loại tài sản được sử dụng hết ở trong một năm như tiền mặt, khoản phải thu, tiền khách hàng nợ) để thanh toán cho các khoản vay này.
Ví dụ: Các khoản vay để đầu tư cho hoạt động mua nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh mà có thời hạn thanh toán là 6 tháng thì được xác định là nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính gồm những gì?
Nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính gồm những gì?
Nợ ngắn hạn sẽ được phản ánh ở trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh mà những khoản này có thể nhiều hoặc ít.
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính ở điểm e mục 1.4 khoản 1 Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC trong vấn đề lập và trình bày Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì nợ ngắn hạn bao gồm các khoản sau:
- Các khoản vay và nợ cần phải trả người bán ngắn hạn
- Người mua cần phải trả người bán trong ngắn hạn
- Người mua trả tiền trước ngắn hạn
- Thuế và các khoản tiền cần phải nộp cho Nhà nước
- Các khoản cần phải trả người lao động
- Các chi phí cần phải trả trong ngắn hạn
- Phải trả nội bộ trong ngắn hạn
- Phải trả theo tiến độ của kế hoạch hợp đồng xây dựng
- Doanh thu chưa được thực hiện ngắn hạn
- Phải trả các khoản ngắn hạn khác
- Vay và nợ thuê tài chính trong ngắn hạn
- Dự phòng phải trả trong ngắn hạn
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi
- Quỹ để bình ổn giá
- Giao dịch mua bán lại các trái phiếu Chính phủ
Mỗi khoản trên đều sẽ được quy định bằng một mã số nhất định và được thể hiện Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp cần phải nắm được ý nghĩa của từng khoản mục này thì mới có thể xác định được nợ ngắn hạn phản ánh điều gì.
Phải trả người bán ngắn hạn (Tài khoản 311)
Đây chính là số tiền mà doanh nghiệp còn cần phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại ở dưới 12 tháng hoặc cần phải thanh toán ở trong một chu kỳ sản xuất, thường sẽ được tính tại thời điểm báo cáo.
Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Tài khoản 312)
Trong quá trình kinh doanh sẽ không thể tránh khỏi việc cần phải chi tiêu cho những khoản đầu tư doanh nghiệp.
Khoản nợ này sẽ phản ánh về số tiền người mua ứng trước để mua các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, bất động sản đầu tư hay tài sản cố định và doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh, sản xuất thông thường.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Tài khoản 313)
Một số khoản phí và thuế cần phải nộp cho Nhà nước thường sẽ có tính định kỳ nên nó được xếp vào nhóm nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh về tổng số tiền mà doanh nghiệp còn cần phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm lập báo cáo, thường bao gồm thuế, phí, lệ phí và một số khoản tiền khác.
Phải trả người lao động (Tài khoản 314)
Các khoản cần phải trả cho người lao động thường sẽ diễn ra hàng tháng, quý hoặc năm bởi vậy nó được xếp vào nhóm nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh về các khoản mà doanh nghiệp còn cần phải thanh toán cho người lao động ở thời điểm lập báo cáo.
Chi phí phải trả ngắn hạn (Tài khoản 315)
Chi phí phải trả ngắn hạn phản ánh về các khoản nợ còn phải thanh toán do doanh nghiệp đó đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng lại chưa có hóa đơn hoặc những khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu.
Tuy nhiên đây chính là các khoản chắc chắn sẽ phát sinh và cần phải được tính trước vào phần chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phải thanh toán ở trong vòng 12 tháng hay trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo như được trích trước tiền lương nghỉ phép, lãi vay phải trả…
Phải trả nội bộ ngắn hạn (Tài khoản 316)
Các khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại ở dưới 12 tháng hay trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán được gọi xác định là khoản phải trả nội bộ ngắn hạn.
Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Tài khoản 317)
Đây là một chỉ tiêu phản về mức chênh lệch giữa tổng số tiền lũy kế mà các khách hàng cần phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn với tổng số doanh thu đã được ghi nhận lũy kế tương ứng với phần công việc hoàn thành đến cuối của kỳ báo cáo trong các hợp đồng xây dựng còn dở dang và đang thực hiện.
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Tài khoản 318)
Các khoản doanh thu chưa thực hiện nhưng nó tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp bắt buộc cần phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hay trong chu kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh mới cũng sẽ được tính vào nợ ngắn hạn và được xếp vào trong mục doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn.
Phải trả ngắn hạn khác (Tài khoản 319)
Ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh ở trong các chỉ tiêu khác, một số khoản mà doanh nghiệp cần phải thanh toán sẽ có thời hạn dưới 12 tháng hay trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh như:
- Giá trị về tài sản phát hiện thừa chưa rõ được nguyên nhân
- Các khoản cần phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
- Các khoản ký cược hay ký quỹ ngắn hạn
- …
Các khoản phí này thì sẽ được xác định là nợ phải trả ngắn hạn khác.
>> Tham khảo thêm: Nợ dài hạn là gì? Nợ dài hạn bao gồm những khoản nào?
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn (Tài khoản 320)
Đối với những khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các tổ chức, ngân hàng, công ty tài chính hoặc những đối tượng khác mà có kỳ hạn thanh toán còn lại ở dưới 12 tháng tại thời điểm báo cáo thì sẽ được xác định là khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.
Dự phòng phải trả ngắn hạn (Tài khoản 321)
Trên thực tế đây thì đây không phải là một khoản nợ mà nó là khoản chi phí dự phòng của doanh nghiệp ước tính dự kiến cần phải trả không quá 12 tháng hay trong chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Các khoản tiền này sẽ chỉ mang tính chất phỏng đoán, chưa có khẳng định chắc chắn về mốc thời gian và số tiền, được tính toán dựa theo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Một số khoản phí sẽ có thể nằm trong mục này là:
- Dự phòng bảo hành hàng hóa, sản phẩm hoặc công trình xây dựng
- Dự phòng việc tái cơ cấu
- Một số khoản phí trích trước để có thể sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ
- Chi phí hoàn nguyên của môi trường trích trước
- …
Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tài khoản số 322)
Các chi phí thuộc quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hoặc quỹ thưởng ban quản lý điều hành mà chưa được sử dụng tài thời điểm báo cáo cũng sẽ được xếp vào nợ ngắn hạn.
Quỹ bình ổn giá (Tài khoản 323)
Chỉ tiêu này phản ánh về các quỹ bình ổn giá hiện có ở thời điểm mà doanh nghiệp lập báo cáo.
Giao dịch mua bán lại trái phiếu của Chính phủ (Tài khoản 324)
Chỉ tiêu này phản ánh về giá trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi mà chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua bán lại tại thời điểm lập báo cáo.
Phân loại những khoản được xếp vào mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Lưu ý về một số khoản trong danh mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Nợ ngắn hạn như đã trình bày ở trên là một thuật ngữ cần được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm có rất nhiều khoản cần thanh toán ở trong một chu kỳ nhất định. Sau đây là một số những loại nợ ngắn hạn phổ biến của doanh nghiệp mà nhà đầu tư cần chú ý:
Các khoản vay ngân hàng ở trong ngắn hạn
Một doanh nghiệp sau khi được thành lập thì trong quá trình hoạt động rất khó có thể tránh khỏi việc phải vay ngân hàng để tạm thời chi cho các khoản phát sinh. Tùy theo mục đích sử dụng và thời hạn mà các công ty cần vay ngân hàng hoặc các đơn vị tín dụng. Nếu làn những khoản vay dưới một năm thì đây sẽ được xếp vào khoản nợ ngắn hạn.
Đối với những khoản vay có khoảng thời gian ngắn này thì mức lãi suất cũng như số tiền mà doanh nghiệp vay thường sẽ không quá lớn. Khoản tiền này thường nhằm đáp ứng về nhu cầu thiếu hụt tạm thời ở trong sản xuất, kinh doanh và các nhà đầu tư đánh giá có thể sẽ hoàn trả trong một khoảng thời gian ngắn.
Thương phiếu
Thương phiếu chính là một trong những hình thức mà được doanh nghiệp phát hành với một kỳ hạn sẽ không quá 90 ngày. Thương phiếu sẽ thường được phát hành nhằm mục đích tài trợ cho những khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản nợ ngắn hạn như bảng lương,…. Do vậy, khi nắm giữ thương phiếu thì bạn trở thành một trong các chủ nợ của doanh nghiệp và đây cũng chính là một khoản nợ ngắn hạn.
Đi kèm với quyền lợi khi phát hành thương phiếu luôn sẽ là nghĩa vụ thanh toán đúng hạn mà các doanh nghiệp cần phải lưu ý. Việc thanh toán này sẽ bao gồm có cả tiền gốc, tức là khoản tiền được niêm yết ban đầu khi bán ra thương phiếu và cả phần tiền lãi đi kèm.
Tiền lương chi trả cho người lao động
Tiền lương của người lao động cũng chính là một trong những khoản tiền nằm trong danh sách nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Thông thường thì tiền lương của đội ngũ người lao động ở trong công ty sẽ được chi trả định kỳ theo mỗi tháng hay sẽ theo một chu trình sản xuất nhất định. Vì tính chất này nên phần tiền này cũng được xếp vào nhóm nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Một ví dụ giúp bạn dễ hiểu hơn như sau, giả sử một doanh nghiệp quy định ngày thanh toán lương cho nhân viên là ngày 5 hàng tháng. Từ đó sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản nợ ngắn hạn, nghĩa là cho đến ngày trả lương thì doanh nghiệp nợ nhân viên một khoản tiền lương.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải nộp định kỳ
Khi kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế chính là một trong những nghĩa vụ không thể nào tránh khỏi của hầu hết doanh nghiệp, đặc biệt là phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một khoản tiền mà doanh nghiệp đóng góp vào quỹ chung của đất nước và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhằm phục vụ đa dạng được các đối tượng.
Việc nộp thuế sẽ được doanh nghiệp tiến hành kê khai với cơ quan quản lý thuế. Bạn sẽ được chủ động đăng ký về khoảng thời gian nộp thuế về cho Nhà nước, có thể theo định kỳ hàng quý, hàng tháng hay theo từng năm. Do vậy, đây cũng được xem là một trong những phân loại của nợ ngắn hạn thường gặp trong các đơn vị kinh doanh ở nhiều lĩnh vực nếu như không được thanh toán đúng hạn.
Các khoản khác
Bên cạnh những khoản tiền đã được liệt kê tên một cách cụ thể thì ở mỗi doanh nghiệp còn tồn tại các khoản nợ ngắn hạn khác. Công ty bạn đầu tư, mua sắm thêm các trang thiết bị, máy móc thông qua một chủ thể thứ ba nhưng lại chưa thể thanh toán ngay. Nếu như khoản tiền này cần phải được thanh toán ở trong khoảng thời gian 01 năm, đây cũng chính là nợ ngắn hạn.
Hợp đồng thuê ngắn hạn dưới 12 tháng hay theo một quy trình sản xuất, kinh doanh nhất định cũng sẽ có khả năng trở thành khoản nợ ngắn hạn. Hiểu một cách đơn giản nhất thì những khoản tiền cần phải được thanh toán nhưng chưa được thanh toán ở trong một khoảng thời gian ngắn thì đều thuộc phân loại này.
Cách tính nợ ngắn hạn
Cách tính nợ ngắn hạn
Nhìn vào các khoản được xác định là nợ ngắn hạn ở trong Bảng cân đối kế toán thì có thể thấy đây đều là các khoản nợ được sử dụng ở trong mục đích duy trì hoạt động thường xuyên của một doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn được xem là một trong các khoản tất yếu gắn liền với hoạt động kinh doanh của hầu hết doanh nghiệp, dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Đây không chỉ là một khoản vay thông thường mà nó còn phản ánh về nhiều góc độ quan trọng về tình hình kinh tế của một doanh nghiệp.
Nhìn vào các khoản nợ ngắn hạn thì các nhà đầu tư có thể đánh giá được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, công ty đó liệu có đủ số tài sản lưu động để có thể giải quyết các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Các nhà đầu tư luôn quan tâm đến chỉ số là hệ số thanh toán nhanh (quick or acid-test ratio) và hệ số thanh toán hiện thời (current ratio), chỉ số tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) để có thể xác định khả năng tài chính của doanh nghiệp, trong đó:
- Hệ số thanh toán hiện thời sẽ được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn = Tổng các khoản được phân vào danh mục nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
- Hệ số thanh toán nhanh sẽ được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh = Tiền và chứng khoán trong ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tiền và chứng khoán trong ngắn hạn = Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
- Chỉ tiêu vốn lưu động ròng sẽ được xác định bằng công thức sau:
Vốn lưu động ròng = Phần tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Một doanh nghiệp nếu như mà có tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn càng cao thì độ tin cậy càng cao hơn so với những doanh nghiệp khác. Đây được xem là một trong các yếu tố quan trọng để nhà đầu tư đưa ra được quyết định “rót vốn” vào một doanh nghiệp.
Ngoài ra thông qua nợ ngắn hạn thì chủ doanh nghiệp còn xác định được những khoản chi phí phát sinh ở trong kỳ sau so với kỳ trước, từ đó đưa ra được các dự định phù hợp cho doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn tăng/giảm thể hiện điều gì?
Nợ ngắn hạn tăng/giảm sẽ phản ánh tình hình nợ của công ty trong thời gian ngắn. Nợ ngắn hạn cũng quyết định đến tỷ số hiện tại và tỷ số thanh toán nhanh. Nếu như nợ ngắn hạn tăng thì các biến số khác đều thay đổi làm cho nhà đầu tư đánh giá về khả năng chi trả của các doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm xuống. Ngược lại nếu như nợ ngắn hạn giảm thì các biến số khác cũng thay đổi và các nhà đầu tư nhận thấy khả năng chi trả của doanh nghiệp có thể đã tăng lên.
>> Tham khảo thêm: Mô hình harmonic là gì? Cách giao dịch với mô hình Harmonic
Phân biệt sự khác nhau giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
- Thời gian thanh toán:
Đối với nợ ngắn hạn thì thời hạn thanh toán sẽ không quá 12 tháng hay dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường. Các khoản nợ sẽ bao gồm: các khoản cần phải trả người bán, các khoản phải trả dài hạn khác, phải trả nội bộ, vay và nợ thuê tài chính tại thời điểm báo cáo.
Đối với nợ dài hạn thì thời hạn thanh toán còn lại sẽ từ 12 tháng trở lên hay ở trên 1 chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường ở thời điểm báo cáo. Các khoản nợ như cac khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, vay và nợ thuê tài chính dài hạn, các khoản phải trả dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.
- Mối quan hệ cùng với tài sản:
Nợ ngắn hạn: Tài sản hiện tại cần phải đủ để bù đắp được các khoản nợ hiện tại.
Nợ dài hạn: Tài sản dài hạn cần phải đủ để bù đắp được cho các khoản nợ dài hạn.
Ý nghĩa của việc tìm hiểu về nợ ngắn hạn là gì
Nợ ngắn hạn là một khoản phổ biến, luôn xuất hiện trong hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Nếu các bạn muốn tham gia vào thị trường chứng khoán, hãy tìm hiểu loại nợ này là gì đóng vai trò rất quan trọng. Chỉ số nợ ngắn hạn này cũng phản ánh một phần bức tranh kinh tế của doanh nghiệp bạn đang quan tâm.
Kết luận
Đối với các nhà đầu tư chứng khoán thì việc đọc hiểu và nắm vững các khoản nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp cổ phiếu. Hy vọng qua bài viết này của Mytrade, bạn sẽ biết thêm được các thành phần trong danh mục nợ ngắn hạn phổ biến của doanh nghiệp.
Nếu bạn cần tư vấn thêm nợ ngắn hạn hoặc muốn hỗ trợ giao dịch trên thị trường chứng khoán thì hãy liên hệ ngay với Mytrade đến HOTLINE 1900966935 – 0983.668.883 để được giải đáp một cách nhanh nhất.
Mytrade - nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín hiện nay
Mytrade luôn nỗ lực không ngừng và đồng hành suốt quá trình giao dịch cùng khách hàng nhằm giúp cho khách hàng tối ưu được vốn đầu tư, tối ưu lợi nhuận và tối ưu mức thuế phí. Bạn có thể tải ngay app MyTrade ngay hôm nay để trải nghiệm được nền tảng đầu tư mới tại:
- Apple Store: https://apps.apple.com/us/app/mytrade-đầu-tư-cho-mọi-người/id1610468053
- Google Play: https://play.google.com/store/apps/details?id=vn.ftv.mytrade