Tín phiếu là gì? Quy định của pháp luật về tín phiếu

Tín phiếu là một trong số những thuật ngữ được sử dụng thường xuyên ở trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là kho bạc Nhà Nước. Và hầu hết thì mọi người cũng đều đã nghe đến thuật ngữ này, nhưng chắc chắn là vẫn còn rất nhiều người chưa nắm rõ được khái niệm này. Vậy tín phiếu là gì? Pháp luật quy định như thế nào về tín phiếu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây của Mytrade.

Tín phiếu là gì?

Tín phiếu là gì? Tín phiếu là gì?

Tín phiếu (Treasury Bills) là một loại chứng nhận các khoản nợ do Chính phủ phát hành. Tín phiếu được sử dụng bằng những hoạt động cho vay theo đúng quy định của nhà nước. Tương tự như trái phiếu thì tín phiếu được hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi khi đến thời hạn thanh toán đáo hạn. 

Tín phiếu thường sẽ có thời gian đáo hạn ngắn (dưới 1 năm).

Những thuật ngữ liên quan đến tín phiếu

Liên quan đến tín phiếu, hiện nay pháp luật đã quy định một số thuật ngữ liên quan để các nhà đầu tư khi tìm hiểu có thể dễ dàng hình dung. Bao gồm:

  • Tín phiếu phát hành lần đầu: là loại tín phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên ở trên thị trường sơ cấp.
  • Tín phiếu phát hành bổ sung: là loại tín phiếu được phát hành bổ sung cho một mã tín phiếu đang được lưu hành. Và sẽ có cùng ngày đáo hạn đối với tín phiếu đang lưu hành.
  • Ngày phát hành tín phiếu: chính là ngày thanh toán tiền mua tín phiếu. Đối với những tín phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành tín phiếu sẽ đồng thời là ngày tín phiếu đó bắt đầu có hiệu lực.
  • Ngày tổ chức phát hành tín phiếu: chính là ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu.
  • Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu: chính là ngày các nhà đầu tư chuyển tiền mua tín phiếu cho chủ thể của tổ chức phát hành.
  • Ngày đăng ký cuối cùng của tín phiếu: chính là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) xác định được danh sách chủ sở hữu tín phiếu để tiến hành thanh toán tín phiếu.

>> Tham khảo: Free float là gì? Cách tính tỷ lệ Free-float

Mục đích sử dụng tín phiếu 

Ngân hàng Nhà Nước phát hành tín phiếu nhằm mục đích để thu tiền về, giảm đi số tiền mặt lưu thông trên thị trường. Đồng thời mục đích sử dụng trái phiếu là nhằm thực hiện thắt chặt chính sách tiền tệ và điều tiết đồng tiền luân chuyển. Phòng chống tình trạng lạm phát xảy ra làm cho đồng tiền Việt Nam bị mất giá.

Ngược lại thì Ngân hàng Nhà Nước sẽ mua vào tín phiếu để làm gia tăng số lượng cung cấp tiền và nới lỏng chính sách tiền tệ. Qua đó kích thích được tình hình phát triển kinh tế của những doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp này sẽ được áp dụng khi mà nguy cơ lạm phát đã giảm đáng kể hay không còn đe dọa.

Phân loại tín phiếu

Phân loại tín phiếu Phân loại tín phiếu

Trên thị trường hiện nay thì tín phiếu được phân ra 2 loại. Đó chính là tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và tín phiếu Kho bạc.

Tín phiếu Kho bạc

Tín phiếu kho bạc là một loại chứng nhận nợ ngắn hạn của chính phủ do chính Kho bạc nhà nước phát hành. Để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Mục đích của việc phát hành những tín phiếu này là cho ta biết rõ thế nào là thâm hụt tạm thời của ngân sách nhà nước và tạo thêm các công cụ cho thị trường tài chính.

Đặc điểm

  • Tín phiếu Kho bạc thì thuộc loại chứng khoán chiết khấu. Đây là một loại tín phiếu mà không trả lãi và sẽ được bán ở mức chiết khấu so với mệnh giá. Sau đó được kho bạc chuộc lại với đầy đủ mệnh giá khi đến hạn. Vì thế phần chênh lệch giữa phần mệnh giá chứng khoán và giá mua chứng khoán chính là lãi của các nhà đầu tư.
  • Thời hạn của tín phiếu kho bạc thường là ngắn: 3 tháng, 6 tháng , 1 năm.
  • Loại tín phiếu này được xem là một công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất ở trên thị trường tiền tệ. Vì hầu như nó không có khả năng vỡ nợ từ người phát hành bởi không thể có chuyện Chính phủ mất đi khả năng thanh toán khoản nợ khi đến kỳ hạn thanh toán và chính phủ lúc nào cũng có thể tăng thuế hay in tiền để trả nợ. Tuy nhiên mức lãi suất của nó cũng thường thấp hơn những công cụ khác lưu thông ở trên thị trường tiền tệ.
  • Tín phiếu kho bạc thường sẽ được phát hành theo từng lô bằng hình thức đấu giá. Người mua chủ yếu là những ngân hàng, ngoài ra còn có những doanh nghiệp và các trung gian tài chính khác.
  • Tín phiếu kho bạc được xem là một công cụ có tính lỏng cao nhất ở trên thị trường tiền tệ do nó được tiến hành mua bán nhiều nhất.
  • Tín phiếu kho bạc thường sẽ được Ngân hàng trung ương các nước sử dụng như một loại công cụ để điều hành chính sách của tiền tệ thông qua thị trường mở.

Tín phiếu Ngân hàng nhà nước

Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là một loại công cụ nợ do Ngân hàng nhà nước phát hành nhằm mục đích phục vụ cho việc hút tiền về và thắt chặt chính sách tiền tệ.

Tín phiếu do Ngân hàng Nhà Nước phát hành cho những tổ chức tín dụng hoạt động ở trên lãnh thổ nước ta. Tổ chức đó có hoạt động và tính pháp lý rõ ràng, có tài khoản thành toán bằng đồng tiền Việt ở tại Ngân hàng Nhà Nước. Tín phiếu sẽ được ngân hàng phụ trách phát hành, hạch toán và thanh toán bằng đồng Việt Nam.

Đặc điểm

  • Kỳ hạn của tín phiếu Ngân hàng nhà nước: Về bản chất thì tín phiếu chính là một công cụ mà Ngân hàng sử dụng nhằm điều tiết nguồn tiền cung cấp ra thị trường có cơ chế tương tự như trái phiếu. Tuy nhiên kỳ hạn của tín phiếu thì ngắn hơn. Kỳ hạn của tín phiếu ngân hàng sẽ không vượt quá 364 ngày. Mệnh giá tiền của tín phiếu luôn là 100.000đ hoặc bội số của 100.000đ.
  • Ngân hàng Nhà nước phát hành tín phiếu ở dưới hình thức ghi sổ. Tín phiếu chính là một chứng chỉ ghi sổ nợ ngắn hạn được phát hành theo đúng luật định để vay tiền. Và chủ nợ chính là chủ sở hữu tín phiếu, được hưởng lợi tức ổn định từ các cá nhân và tổ chức vay. Đồng thời sẽ cần phải thực hiện theo nghĩa vụ tương ứng với yêu cầu.
  • Khi đến hạn thì bên vay nợ cần phải thanh toán cho chủ tín phiếu bằng với phần mệnh giá vào ngày đến hạn. Nếu như đến hạn thanh toán mà rơi vào ngày chủ nhật hay nghỉ lễ thì việc thanh toán tín phiếu của ngân hàng sẽ được thực hiện liền vào ngày tiếp theo sau đó.
  • Lãi suất cho vay tín phiếu sẽ do chính ngân hàng Nhà nước trực tiếp quyết định. Và nó sẽ phải phù hợp với mệnh giá tiền chung tại thời điểm đó. Khi phát hành tín phiếu thì ngân hàng sẽ có một mục tiêu rõ ràng và thực hiện điều chỉnh hạn mức phù hợp với phần mục tiêu của việc điều hành chính sách tiền tệ trong mỗi thời kỳ.
  • Việc vay mượn tín phiếu cần phải có thỏa thuận rõ ràng và điều khoản ràng buộc. Nội dung cần có nêu về lãi suất, thời hạn vay và thời điểm trả nợ. Hiện nay tín phiếu có thể do chính phủ, ngân hàng Nhà nước hay doanh nghiệp phát hành ra ngoài thị trường. Mục đích nhằm huy động vốn ở trong thời gian ngắn dưới 1 năm.
  • Các đối tượng có tín phiếu ngân hàng Nhà nước thì rất khó có thể sử dụng để mua bán, cầm cố hay trao đổi ở trên thị trường mở. Thường họ sẽ phải giữ lại cho đến khi đáo hạn thời gian tiếp theo để hưởng được phần lãi suất nhất định.
  • Tín phiếu sẽ được mua, bán, chuyển nhượng và cầm cố giữa những ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hội, chi nhánh ngân hàng, công ty tài chính. Bảo hiểm tiền gửi sẽ được phép mua tín phiếu ngân hàng Nhà nước từ những đơn vị nêu trên.

>> Tham khảo: Chi phí tài chính là gì? Ý nghĩa của chi phí tài chính

Phương thức phát hành tín phiếu hiện nay

Trên thị trường tài chính của nước ta hiện nay đang có hai phương thức chính được sử dụng phát hành tín phiếu.

Phương thức đấu thầu

Với phương thức đấu thầu thì có thể hiểu đơn giản đây chính là việc ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện việc phát hành loại tín phiếu thông qua phương thức này. Dưới các nội dung đã được quy định bởi pháp luật về nghiệp vụ của thị trường mở một cách đúng quy cách. Và tất nhiên các đối tượng mua được tín phiếu nhận tín phiếu thông qua nghiệp vụ ghi sổ.

Phương thức bắt buộc

Với phương thức bắt buộc thì thực tế những ngân hàng sẽ tiến hành phát hành tín phiếu bắt buộc và dựa vào chính tình hình thực tế đang diễn ra của thị trường trong các thời điểm nhất định tương đương. Tuy nhiên những tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch mua tín phiếu cũng sẽ tuân thủ theo đúng với nội dung của Quyết định được ban hành bởi Thống đốc của Ngân hàng Nhà nước.

Tín phiếu được phát hành theo phương thức bắt buộc thực tế một phần là bởi thông tư bổ sung quy định về việc xử lý vi phạm khi thực hiện phát hành tín phiếu sai quy định. Cho nên đối với những trường hợp tổ chức tín dụng thanh toán không đủ hay không mua thì lúc đó ngân hàng Nhà nước sẽ chủ động trích phần nợ thanh toán của những đối tượng tổ chức tài chính đó. Ngân hàng sẽ thông báo khi đã thu nợ đủ số tiền thiếu trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hành tín phiếu dành cho tổ chức tín dụng.

Ngược lại, nếu như đến hạn trích xong nợ mà vẫn không thể hoàn thành được việc thu hồi thì tổ chức tín dụng đó sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo đúng với quy định.

Quy định của pháp luật về tín phiếu (Theo thông tư số 01/2021/TT-NHNN)

Quy định của pháp luật về tín phiếu (Theo thông tư số 01/2021/TT-NHNN) Quy định của pháp luật về tín phiếu (Theo thông tư số 01/2021/TT-NHNN)

Đối tượng phát hành tín phiếu

Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành loại giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lập, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng, bao gồm:

  • Ngân hàng thương mại
  • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Ngân hàng hợp tác xã
  • Công ty tài chính hoặc là công ty cho thuê tài chính

Đối tượng mua tín phiếu

Đối tượng mua giấy tờ có giá là những tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Ngoại trừ những trường hợp đã được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính hoặc là do công ty cho thuê tài chính phát hành chính là tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài.

Đối tượng mua trái phiếu cần phải phù hợp với Luật Chứng khoán, những văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và những quy định của pháp luật có liên quan.

Hình thức phát hành tín phiếu

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành loại giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ và các hình thức khác phù hợp với quy định của Luật Chứng khoán, những văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và những quy định của pháp luật có liên quan.

Trường hợp phát hành loại giấy tờ có giá theo hình thức chứng chỉ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải thiết kế và in ấn để đảm bảo được khả năng chống giả cao.

Trường hợp phát hành loại giấy tờ có giá không theo hình thức chứng chỉ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần cấp cho người mua chứng nhận được quyền sở hữu giấy tờ có giá.

Mệnh giá của tín phiếu

Mệnh giá của giấy tờ có giá chính là 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam hay là bội số của 100.000 (một trăm nghìn) đồng Việt Nam.

Mệnh giá của giấy tờ có giá (trừ loại trái phiếu) phát hành theo hình thức chứng chỉ được in sẵn hay theo thỏa thuận của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua.

Thời hạn và ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán của tín phiếu

Thời hạn và ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán đối với kỳ phiếu, tín phiếu chứng chỉ tiền gửi sẽ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.

Nguyên tắc để phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải chủ động tổ chức những đợt phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo đúng quy định tại Thông tư này. Cần tuân thủ những tỷ lệ bảo đảm an toàn theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi và bổ sung) cùng với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiến hành phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua ở địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi mà phát hành theo hình thức chứng chỉ hay chứng nhận quyền sở hữu kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi cần phải bao gồm các nội dung sau:

  • Tên của tổ chức phát hành
  • Tên gọi kỳ phiếu, tín phiếu và chứng chỉ tiền gửi
  • Ký hiệu và số seri phát hành
  • Chữ ký người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và những chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
  • Mệnh giá, t ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán, hời hạn.
  • Lãi suất, thời điểm trả lãi, phương thức trả lãi và địa điểm thanh toán gốc + lãi
  • Họ tên, số Chứng minh nhân dân hay thẻ Căn cước công dân hay hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu như người mua là cá nhân), tên của tổ chức mua, số giấy phép thành lập hay mã số doanh nghiệp hay số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp đó chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu như người mua là tổ chức)
  • Đối với tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành thì ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức
  • Những nội dung khác của kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi sẽ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

Quy trình phát hành và thanh toán giấy tờ có giá

Quy trình phát hành và thanh toán loại giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định sẽ phù hợp với đặc điểm, mô hình quản lý của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và những quy định pháp luật có liên quan, đảm bảo được việc phát hành và thanh toán loại giấy tờ có giá được chính xác và an toàn. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đầy đủ thông tin cho người mua giấy tờ có giá theo đúng quy trình phát hành và thanh toán giấy tờ có giá.

Thanh toán giấy tờ có giá

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có trách nhiệm thanh toán tiền gốc, lãi cho giấy tờ có giá đầy đủ và đúng hạn đối với người mua giấy tờ có giá.

Phương thức thanh toán gốc, lãi giấy tờ có giá sẽ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định phù hợp với những quy định của pháp luật có liên quan và được công bố cho người mua giấy tờ có giá trước khi tiến hành phát hành giấy tờ có giá.

Việc thanh toán trước kỳ hạn giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định dựa trên cơ sở đề nghị của người mua giấy tờ có giá và bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Mức lãi suất áp dụng ở trong trường hợp thanh toán trước hạn đối với giấy tờ có giá phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Phân biệt tín phiếu và trái phiếu

Phân biệt tín phiếu và trái phiếu Phân biệt tín phiếu và trái phiếu

  • Tín phiếu và trái phiếu đều là hai hình thức đầu tư khác nhau và đôi khi chúng bị mọi người nhầm lẫn. Tuy nhiên trái phiếu và tín phiếu đều là loại giấy chứng nhận nợ nhưng giữa chúng lại có sự khác biệt. Điểm khác biệt giữa tín phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ đó là:
  • Đối tượng phát hành: Tín phiếu là loại giấy tờ có giá được Chính phủ, ngân hàng nhà nước phát hành. Còn trái phiếu lại có thể do doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp) hay kho bạc nhà nước (trái phiếu kho bạc), chính quyền (công trái hoặc trái phiếu chính phủ) phát hành.
  • Thời gian đáo hạn: Tín phiếu sẽ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm. Nhưng trái phiếu có thể đáo hạn dài hơn trong vòng từ 1 – 5 năm và dài hơn nữa.
  • Lãi suất: Tín phiếu có mức lãi suất thấp. Trái phiếu thì có lãi suất cao hơn, trái phiếu doanh nghiệp sẽ có lãi suất cố định lên đến 12%/năm.
  • Rủi ro: Tín phiếu có độ rủi ro bằng 0. Trái phiếu doanh nghiệp thì có rủi ro bị mất tiền. Tuy nhiên trái phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ thì lại an toàn.
  • Đối tượng sở hữu: Tín phiếu kho bạc thường sẽ được nắm giữ chủ yếu bởi những ngân hàng thương mại hoặc 1 ít hộ gia đình và những công ty tài chính trung gian. Còn trái phiếu chính phủ lại được nắm giữ bởi những tổ chức, doanh nghiệp hoặc bất kỳ cá nhân nào…

Kết luận

Có thể thấy, tín phiếu đã trở thành một công cụ quản lý và vận hành dòng tiền tệ ở trong phạm vi cả nước. Đây trở thành một phương pháp không thể thiếu của những Ngân hàng khi thực hiện chức năng của mình. Bài viết trên Mytrade đã cung cấp đến bạn tín phiếu là gì và những quy định của pháp luật về việc thực hiện phát hành loại giấy tờ này. Hy vọng bạn sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Mytrade – nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín tại thị trường Việt Nam

Nền tảng Mytrade

MyTrade cung cấp những công cụ nguồn vốn đến quý nhà đầu tư nhằm mục đích giúp họ tối ưu giá trị đầu tư, tối đa hóa lợi nhuận và tối ưu được phần thuế phí. Tải app MyTrade ngay hôm nay để trải nghiệm được nền tảng đầu tư mới!

Nếu bạn còn thắc mắc về tín phiếu hoặc cần hỗ trợ giao dịch đầu tư chứng khoán hãy kết nối ngay Mytrade qua Hotline 1900966935 – 0983.668.883 để được giải đáp nhanh nhất.

  • Bài viết nổi bật