Sóng Elliott là gì? Cấu trúc và các mô hình sóng Elliott

Sóng elliott là một công cụ rất quan trọng trong nền tảng lý thuyết của phân tích kỹ thuật. Thực tế thì lý thuyết sóng Elliott có thể giúp các nhà đầu tư nhìn rõ hành vi thị trường với một tỷ lệ chính xác cao. Tuy nhiên, lý thuyết này cũng vô cùng phức tạp làm cho các nhà đầu tư mất nhiều năm nghiên cứu để thành thạo. Do vậy trong bài viết này Mytrade sẽ giúp các bạn hiểu rõ Sóng Elliott là gì và cách giao dịch hiệu quả với sóng elliott.

Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott là gì?

Sóng Elliott (còn gọi là Elliott wave) là một công cụ hữu hiệu mà nhà đầu tư sử dụng trong phân tích thị trường khi tham gia vào đầu tư chứng khoán, tiền ảo hay forex. Sóng Elliott sẽ mô tả sự giao động lên xuống của giá dưới những tác động của tâm lý đám đông và hình thành nên một mô hình xác định được chu kỳ và xu hướng của thị trường.

>> Xem thêm: Các mô hình nến đảo chiều mạnh trong chứng khoán

Sự hình thành sóng Elliott 

- Lý thuyết sóng Elliott đã được đặt theo tên của Ralph Nelson Elliott (28/7/1871 – 15/1/1948), ông là một kế toán viên, đồng thời cũng là một tác giả người Mỹ

- Sau 75 năm nghiên cứu và phân tích từ các tài liệu lịch sử của thị trường tài chính. Ông Ralph Nelson Elliott đã nhận định rằng thị trường tài chính biến động tưởng chừng như ngẫu nhiên, nhưng thực chất lại hoạt động theo nguyên lý cơ bản về sự lên xuống giá và có tính lặp lại. 

- Lý giải về nguyên nhân các đợt biến động tăng giảm của giá trên thị trường tài chính, ông cho rằng những nhà đầu tư bị tác động bởi nhiều các yếu tố như tin tức, tâm lý đám đông….

- Đi sâu vào nghiên cứu ông cũng phát hiện những mô hình sóng có nhiều dạng khác nhau và nhà đầu tư có thể dựa vào các mô hình sóng đã được nhận diện để tiến hành các dự báo thị trường.

- Nhờ có lý thuyết Elliott, nhà đầu tư đã có thể dự đoán được chiều di chuyển của giá. Hay có thể nói, Elliott đã chỉ ra một phương pháp giúp nhà đầu tư bắt đỉnh và đáy. Chính vì thế lý thuyết của Elliott được nhiều nhà đầu tư áp dụng trong thị trường chứng khoán.

Lý thuyết sóng Elliott

Có rất nhiều tài liệu nói về định nghĩa này, nhưng có thể hiểu đơn giản bản chất của lý thuyết sóng chính là cách biểu diễn những trạng thái cảm xúc khác nhau của nhà đầu tư bằng đồ thị.

Khi nhà đầu tư hiểu và áp dụng được nguyên lý sóng elliott, nó không chỉ giúp cho việc đầu tư hiệu quả mà còn hạn chế được rủi ro trên thị trường tài chính, cũng như hiểu được góc độ xu hướng phát triển của cả nền kinh tế xã hội và nhiều lĩnh vực khác.

>> Tham khảo: Chỉ báo Stochastic là gi? Cách sử dụng chỉ báo Stochastic

Cấu trúc của sóng Elliott

Sóng Elliott chỉ ra rằng xu hướng thị trường sẽ di chuyển theo 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tiên là sóng đẩy và giai đoạn thứ hai chính là sóng điều chỉnh, hay còn gọi là sóng hồi.

1. Mô hình sóng đẩy

Mô hình sóng đẩy

Mô hình sóng đẩy

Mô hình sóng đẩy sẽ bao gồm 5 sóng đầu tiên như hình vẽ. Sóng 1, 3, 5 là những sóng tăng và sóng 2, 4 là các sóng giảm. Độ dài của các con sóng này nhất thiết phải bằng nhau. Đặc điểm của các con sóng này như sau:

- Sóng 1 sẽ biểu thị giai đoạn thị trường bắt đầu đi lên. Điều này là do một số nhà đầu tư đã nhận thấy giá đang ở thời điểm thích hợp để mua vào, do vậy họ đặt lệnh mua vào khiến cho giá bị đẩy lên cao. 

- Sóng 2 được hình thành khi các nhà đầu tư dừng mua và đóng lệnh vì họ cảm thấy mức lợi nhuận đã đạt mục tiêu. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho giá giảm một chút nhưng sẽ không thể giảm xuống thấp như đáy 1.

- Sóng 3 được hình thành khi giá có sự gia tăng nhẹ, đây là thời cơ thuận lợi để cho nhiều nhà đầu tư khác tham gia vào thị trường, làm cho giá bị đẩy lên cao hơn. Đây cũng thường là những sóng mạnh và dài nhất. 

- Sóng 4 xuất hiện khi nhiều nhà đầu tư chốt lời vì họ nhận thấy thị trường đã tăng đủ. Sóng này được đánh giá là yếu hơn những sóng trước bởi còn nhiều nhà giao dịch kỳ vọng rằng giá sẽ tăng cao nữa để vào lệnh với mức giá tốt hơn. 

- Sóng 5 chính là giai đoạn đa số tất cả mọi người đều “đổ xô” vào thị trường để mua vào một cách ồ ạt. Điều này làm cho giá trở nên đắt hơn bao giờ hết. 

Đặc biệt, một vấn đề các bạn cần phải lưu ý là trong 3 sóng đẩy 1, 3, 5 thì sẽ luôn có một sóng mở rộng hơn hai sóng còn lại, nói một cách dễ hiểu là sẽ luôn có một sóng dài nhất trong 3 sóng và thường là sóng 3 hoặc sóng 5.

2. Mô hình sóng elliott điều chỉnh

Mô hình sóng elliott điều chỉnhMô hình sóng elliott điều chỉnh

Sau giai đoạn sóng đẩy chính là mô hình sóng điều chỉnh (còn gọi là sóng hồi), gồm những hành động giá đi ngược lại với xu hướng chính của hiện tại. Ví dụ khi thị trường đang ở xu hướng chủ đạo là đi lên, thì sóng điều chỉnh có thể là các đợt sóng đi ngang hoặc là đi xuống.

Nếu như mô hình sóng đẩy đánh số những sóng theo thứ tự từ 1 đến 5 thì những sóng điều chỉnh được ký hiệu theo thứ tự bảng chữ cái là a,b,c.

Lưu ý rằng, cấu tạo mô hình sóng điều chỉnh sẽ không bao giờ quá 5 sóng mà thường sẽ bao gồm 3 sóng.

Sóng điều chỉnh sẽ có 3 dạng mô hình căn bản, đây là nguồn gốc phát triển của 18 mô hình còn lại: mô hình Zigzag, mô hình phẳng và mô hình tam giác.

3. Mô hình Zig-Zag

Mô hình Zig-Zag Mô hình Zig-Zag

Như đã đề cập ở trên thì mô hình này gồm những bước giá đi ngược chiều với xu hướng chủ đạo của thị trường trước đó. Cụ thể, sóng A và sóng C thường sẽ có chiều dài lớn hơn sóng B.

Mặt khác, trong một đợt điều chỉnh thì thị trường có thể xuất hiện 2-3 mẫu hình zigzag liên tiếp với nhau. Và trong mỗi sóng của mô hình zigzag, ta có thể chia chúng thành những mô hình sóng đẩy (mô hình 5 sóng), người ta còn gọi đây là mô hình sóng trong sóng.

4. Mô hình phẳng 

Mô hình phẳng là dạng sóng hồi di chuyển nằm ngang khá quen thuộc. Với dạng mô hình này thì chiều dài của mỗi sóng tương đối bằng nhau. Trong đó, sóng A và sóng C sẽ cùng chiều với nhau nhưng lại ngược chiều với sóng B. Trong một số trường hợp thì sóng B có thể vượt qua đỉnh ban đầu của sóng A.

5. Mô hình hình tam giác 

Mô hình tam giác này hơi khác so với mẫu hình giá tam giác mà nhà đầu tư đã tìm hiểu trong phân tích kỹ thuật. Cụ thể, mô hình trên được hình thành bởi hai đường kháng cự và hỗ trợ có thể là phân kỳ hoặc hội tụ nhau. Nó bao gồm tất cả 5 sóng chuyển động trong giới hạn của hai đường xu hướng và được di chuyển trong xu hướng sideway.

Mô hình tam giác có hình dáng khá đa dạng, có thể là hình tam giác cân, tam giác mở rộng, tam giác tăng dần hoặc tam giác giảm dần…

Nguyên tắc cơ bản của sóng Elliott trong chứng khoán

Điều quan trọng khi sử dụng lý thuyết sóng là cần phải hiểu rõ những nguyên tắc và nhận diện đúng mô hình sóng, có như vậy thì mới dự đoán đúng thị trường và đưa ra giao dịch phù hợp. Sau đây là những nguyên lý sóng Elliott:

- Phương pháp sóng Elliott phân tích những chuyển động của giá, các chuyển động này sẽ có xu hướng lặp đi lặp lại và hình thành nên các bước sóng. Từ những dữ liệu lịch sử về giao dịch trước đó, khi dựa vào nguyên tắc sóng Elliott thì người ta có thể dự đoán những biến động về giá tiếp theo dưới tác động của tâm lý đám đông.

- Cấu tạo của mỗi sóng đều sẽ giống nhau, có một điểm bắt đầu và một điểm kết thúc. Mô hình sóng Elliott là liên tục nên điểm kết thúc của sóng này chính là điểm bắt đầu của sóng tiếp theo, nhưng sẽ không quay về vị trí cũ ban đầu. Tức là sóng đi hết một chu kỳ nhưng chu kỳ đấy có thể là một chu kì nhỏ trong một chu kỳ lớn.

- Trong mỗi mô hình sóng Elliott đều bao gồm sóng đẩy (Impulse) và sóng điều chỉnh (Correction wave).

Các cấp độ sóng Elliott

Cấp đọ sóng Elliott

Các cấp độ sóng Elliott

Hiểu rõ hơn về cấp độ của mỗi sóng sẽ giúp cho nhà đầu tư xác định đúng những loại sóng, dự đoán những biến động về giá tiếp theo và nhìn nhận được tổng quan hơn về thị trường.

Những cấp độ của sóng Elliott thường mang tính chất tương đối và được phân loại theo thời gian như sau:

- Grand Supercycle: là sóng siêu chu kỳ lớn. Thời gian của sóng có thể tính là thập kỷ, thậm chí là thế kỷ.

- Supercycle : cấp độ sóng chu kỳ lớn, có thể kéo dài từ vài năm đến vài thập kỷ ( Khoảng 40 – 70 năm)

- Cycle: cấp độ sóng với chu kỳ kéo dài từ một năm đến vài năm.

- Primary: là cấp độ sóng phổ biến nhất hay còn gọi là cấp độ sóng xu hướng chính, sẽ kéo dài từ vài tháng đến hai năm.

- Intermediate : là cấp độ sóng trung và dài hạn, kéo dài thời gian từ vài tuần đến vài tháng.

- Minor: là cấp độ sóng con kéo dài khoảng vài tuần

- Minute: là đường sóng nhỏ và kéo dài được trong nhiều ngày.

- Minuette: là cấp độ sóng rất nhỏ và chỉ giữ trong vài giờ.

- Submitted: là cấp độ sóng siêu nhỏ và có chu kỳ kéo dài trong vài phút.

Các công cụ dùng để xác định mục tiêu giá và biên độ sóng

Có 02 công cụ chủ yếu được dùng chủ yếu để thực hiện chức năng này chính là kênh giá và Fibonacci.

1. Kênh giá

Kênh giá sẽ thường bao gồm có hai đường xu hướng song song với nhau và chứa gần như toàn bộ các biên độ dao động của giá trong một sóng. Ở những mẫu hình sóng tam giác, hai đường xu hướng này mặc dù không song song với nhau nhưng trong một số trường hợp chúng vẫn được xem là một kênh giá.

Công cụ kênh giá thường được dùng để nhận diện những sóng có cùng cấp độ, hiệu quả trong những mẫu hình sóng động lực cơ bản, mẫu hình Zigzag hay những mẫu hình sóng tam giác.

Kênh giá thường sử dụng để xác định mục tiêu của sóng 3 và sóng C

Một trong những nguyên tắc khi xác định được mục tiêu giá và biên độ của sóng dựa vào kênh giá chính là thị trường luôn luôn phải hình thành được ít nhất 3 sóng. Sau khi sóng 1 và sóng 2 hay sóng A và sóng B đã được hình thành thì tiến hành vẽ kênh giá cho sóng động lực hoặc là sóng điều chỉnh. Sóng động lực sẽ có đường xu hướng dưới được xác định trước, đi qua điểm bắt đầu của sóng 1 và điểm cuối sóng 2. Đường xu hướng trên thì sẽ được xác định sau, thường là đi qua điểm cuối của sóng 1 và song song với đường xu hướng dưới.

Sóng điều chỉnh với đường xu hướng trên sẽ được xác định trước, đi qua điểm đầu của sóng A và điểm cuối của sóng B. Đường xu hướng bên dưới xác định sau thường sẽ đi qua điểm cuối của sóng A và song song với đường xu hướng trên.

Mục tiêu giá của sóng 3 và sóng C ít nhất phải nằm trên những đường xu hướng.

Tuy nhiên, sóng 3 thường sẽ dài hơn sóng 1 và cũng là sóng dài nhất trong mô hình sóng động lực nên sóng 3 sẽ bắt buộc phải chạm đến kênh giá hoặc vượt ra khỏi kênh giá. Nếu không thì đó sẽ là sóng C và mô hình sóng ban đầu cũng trở thành sóng điều chỉnh, không còn là sóng động lực.

Đối với sóng C trong sóng điều chỉnh thì mục tiêu giá có thể đạt đến mức chạm, vượt hay chưa vượt kênh giá đều được.  

Nếu như sóng 2 và sóng B vượt ra khỏi kênh giá thì rất có thể chúng chưa hoàn thành và đang di chuyển với cấu trúc phức tạp hơn nên sẽ chưa thể xác định được sóng 3 và sóng C. Khi đó cần một công cụ khác để xác định được mục tiêu của sóng 3 và sóng C.

Đánh giá xác định được mục tiêu sóng 4

Khi sóng 3 hình thành thì nhà đầu tư buộc phải vẽ lại kênh giá mới và kênh giá này có thể sẽ không còn trùng với kênh giá ban đầu khi mà sóng 1 và sóng 2 hình thành như trường hợp ở trên.

Kênh giá mới sẽ được xác định như sau: Với đường xu hướng trên đã vẽ trước, đi qua điểm cuối sóng 1 và điểm cuối sóng 3. Đường xu hướng dưới xác định vẽ sau và sẽ đi qua điểm cuối sóng 2, song song với đường xu hướng trên.

Mục tiêu giá tối thiểu của sóng 4 cần phải nằm trên kênh giá, nếu sóng 4 vượt ra khỏi kênh giá và phá vỡ đường xu hướng bên dưới và đi vào vùng giá của sóng 1, khi đấy nguyên tắc thứ ba của lý thuyết sóng Elliott sẽ bị phá vỡ.

Nếu như sóng 4 không thể chạm đến kênh giá thì tức là lực của xu hướng này đang rất mạnh, khi đó có hai trường hợp xảy ra hoặc là sóng 3 chưa hoàn thành và tiếp tục đi theo một cấu trúc phức tạp hoặc là sóng 4 có lực điều chỉnh sẽ làm giảm rất nhỏ và thị trường cũng đang sẵn sàng cho sự bứt phá lớn ở sóng tiếp theo, đó chính là sóng 5. 

Kênh giá mới sẽ được thiết lập như sau: Đối với đường xu hướng dưới được vẽ trước là đi qua điểm cuối của sóng 2 và điểm cuối của sóng 4. Còn đường xu hướng trên vẽ sau, đi qua điểm cuối sóng ba và song song với đường xu hướng dưới.

Mục tiêu giá của sóng 5 thường sẽ chạm vào đường xu hướng trên là tối thiểu. Trong trường hợp nếu sóng 3 yếu hơn thì sóng 5 cũng sẽ vượt lên rất mạnh. Hay khi sóng 5 được mở rộng thì cũng có thể vượt ra ngoài phạm vi của kênh giá. Ngược lại, nếu như sóng 3 là một sóng tăng lên mạnh mẽ và kéo dài thì sóng 5 sẽ là một sóng ngắn và có thể không chạm đến kênh giá.

2. Fibonacci

Khi nghiên cứu về tính chất toán học của sóng về những mẫu hình sóng, ông Ralph Nelson Elliott đã đi đến một kết luận về mối quan hệ giữa Fibonacci và sóng cho rằng dãy số chính là cơ sở hình thành lý thuyết sóng Elliott. Những mức thoái lui quan trọng của công cụ Fibonacci khi đã xuất hiện nhiều lần trong cấu trúc sóng Elliott, bao gồm cả mô hình sóng động lực và sóng điều chỉnh trong tất cả các dạng hình sóng từ đơn giản đến phức tạp của chúng.

Để có thể tính toán được phần biên độ của sóng thì ít nhất trên thị trường đã hình thành được sóng đầu tiên là sóng 1 của sóng impulse waves hay sóng A của sóng corrective waves.

Sóng 1 và sóng A là sóng cơ sở, có độ dài và độ dốc của chúng sẽ quyết định đến biên độ của các sóng tiếp theo khi sử dụng.

Trên phần mềm giao dịch, để có thể xác định biên độ của sóng động lực 3 và 5, nhà đầu tư hãy sử dụng Fibonacci Extension, các sóng điều chỉnh 2 và 4 thì hãy sử dụng Fibonacci Retracement. 

Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott hiệu quả

Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elloitt hiệu quả

Hướng dẫn giao dịch theo sóng Elliott hiệu quả

Trên thị trường tài chính, đích đến cuối cùng của mỗi nhà đầu tư đều là mong muốn đầu tư hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao. Do vậy, mỗi nhà đầu tư cần lựa chọn cho mình một công cụ hỗ trợ và không thể bỏ qua nguyên lý sóng Elliott. Dưới đây là 5 cách sử dụng nguyên lý phân tích sóng Elliott giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả trong quá trình giao dịch.

- Cách 1: Nhận định đúng về xu hướng chính của thị trường

Để xác định được xu hướng của thị trường chúng ta phải dựa vào mô hình động lực (5 sóng). Nếu như năm sóng thể hiện tăng thì cho thấy xu hướng chính là tăng giá. Ngược lại, nếu như 5 sóng giảm cho thấy xu hướng chính của lúc này là giảm giá. Khi xác định được đúng xu hướng sẽ giúp cho nhà đầu tư dễ dàng trong việc quyết định giao dịch.

- Cách 2: Nhận định được những chuyển động giá ngược xu hướng

Mô hình 3 sóng chính là sự điều chỉnh so với sóng đẩy trước đó. Khi biết được chuyển động hiện tại là một sự điều chỉnh trong xu hướng chính thì đây được xem một lợi thế của nhà đầu tư. Bởi vì bất kỳ một thị trường tài chính nào thì giá cả luôn tăng, giảm theo chu kỳ chính, nên sự điều chỉnh này sẽ là một cơ hội để nhà đầu tư bổ sung vị thế giao dịch theo đúng với xu hướng chính.

- Cách 3: Nhận diện về khả năng đảo chiều của xu hướng

Các cấu trúc lớn của sóng Elliott được hình thành từ những cấu trúc nhỏ hơn liên kết với nhau.

Trong sóng 1 sẽ bao gồm 5 sóng nhỏ hơn, tuy nhiên đây chỉ là một phần trong mô hình 5 sóng lớn hơn. Thông tin hữu ích này sẽ giúp các nhà đầu tư nhận diện và thực hiện giao dịch đảo chiều. Tức là khi giá đã tăng và hoàn tất một số sóng nhỏ trước đó, nhà đầu tư sẽ hiểu rằng đây không phải là thời điểm mua vào nữa mà là lúc để chốt lợi nhuận hoặc nâng lệnh dừng lỗ nhằm bảo đảm được lợi nhuận và chuẩn bị cho tình huống đảo chiều cuối đợt sóng 5 có thể xảy ra. 

Nguyên lý Sóng Elliott còn cho nhà nhà đầu tư nhận diện được khi nào thì xu hướng chính sẽ tiếp tục diễn ra. Trường hợp khi sóng hiệu chỉnh đã đủ 3 sóng A- B- C và giá vượt qua đỉnh của sóng B. Khi đó có thể là dấu hiệu của xu hướng chính đã bắt đầu tiếp tục, việc nắm được khi nào xu hướng chính sẽ trở lại mang đến một lợi thế lớn: làm tăng khả năng có được các giao dịch thành công và hiệu quả của giao dịch sẽ được nâng cao khi mà nhà đầu tư kết hợp thêm với những công cụ truyền thống.

- Cách 4: Bổ sung những mục tiêu giá

Đây là một điều khác biệt của Elliott. Dãy số Fibonacci là tiền đề tạo ra nguyên lý sóng, các tỷ lệ Fibonacci sẽ liên quan đến cả sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh. 

Các sóng hiệu chỉnh thường sẽ giảm dần theo những mốc 61.8 hoặc 38.2 hoặc 50% đối với sóng đẩy. Đây là giai đoạn mà nhà đầu tư dễ tìm được điểm đảo chiều đẹp nhất để giao dịch với xu hướng chính.

- Cách 5: Nhận diện những “Điểm mô hình không có giá trị” một cách cụ thể

Dựa vào sóng Elliott thì nhà đầu tư có thể phân tích và nhận diện được các “điểm mô hình không có giá trị” một cách cụ thể, là mức giá mà cách thức đếm sóng Elliott hiện tại đã không còn đúng.  Nhà đầu tư biết được khi nào cách thức đếm sóng đã sai chính là một lợi thế rất lớn.

Các sóng Elliott tốt nhất để giao dịch

Nhìn vào một chu kỳ sóng có thể nhận thấy sóng 3,5,A,C là những sóng tạo được nhiều ưu thế để thực hiện giao dịch. Nhà đầu tư cũng có khả năng thu được mức lợi nhuận cao hơn khi mua trong xu thế thị trường tăng giá và bán trong xu hướng thị trường giảm giá. Những sóng này sẽ xảy ra theo hướng của xu hướng chính. Đặc biệt là sóng 3 và 5 chính là sóng dài nhất trong chu kỳ nên nó được xem là sóng tạo cơ hội khai thác được tiềm năng lợi nhuận trong giao dịch.

Ngoài ra, một chu kỳ có thể diễn ra việc điều chỉnh và nhà đầu tư hoàn toàn có thể giao dịch khi đang ở mô hình điều chỉnh. Tuy vậy việc giao dịch này sẽ khó khăn và có ít cơ hội hơn trong mô hình động lực.

Hai sóng được đánh giá cao trong quá trình giao dịch là sóng 3 Elliott và sóng 5 Elliott.

Sóng 3 Elliot

Là sóng có lực mạnh nhất trong một xu hướng, bởi vậy nó là sóng dài nhất. Vì các dự báo, thông tin tích cực của thị trường và những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Khi mức độ giao dịch tăng lên sẽ dẫn đến mức giá tăng mạnh. Đây là nguyên nhân sóng 3 Elliot là sóng dài nhất và là đợt sóng được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất.

Sóng 5 Elliott

Đây chính là đợt sóng cuối cùng trong một xu hướng chính. Khi đó xuất hiện nhiều thông tin tích cực và hoạt động kinh doanh có triển vọng tăng trưởng. Do vậy nhà đầu tư tiếp tục tham gia vào thị trường và đẩy mức giá vượt đỉnh sóng 3 Elliott. Tuy nhiên mức độ tăng sẽ không lớn bằng đợt sóng 3, vì thế sóng có lực không mạnh bằng với sóng 3 và khối lượng giao dịch cũng sẽ không lớn bằng sóng 3.

Ở giai đoạn này đã là giai đoạn cuối một chu kỳ nên nhà đầu tư có thể sử dụng thêm chỉ báo MACD, Stochastic,…  nên dấu hiệu phân kỳ có thể xuất hiện.

Kết luận 

Sóng Elliott là một công cụ hỗ trợ đắc lực và được nhiều nhà đầu tư áp dụng qua đó, giúp họ nhận ra được nhiều cơ hội cũng như đưa ra được phương án giao dịch có hiệu quả, mang lại mức lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Để việc đầu tư đem lại hiệu quả cao thì bạn nên nắm chắc nguồn kiến thức tài chính cơ bản và chọn được kênh đầu tư phù hợp, điều quan trọng chính là có một công cụ hỗ trợ phân tích thị trường hiệu quả.

Mytrade nền tảng giao dịch và đầu tư chứng khoán uy tín tại thị trường Việt Nam

App đầu tư chứng khoán tối ưu trên thị trường

Để thuận tiện theo dõi quá trình đầu tư trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư  có thể mở tài khoản giao dịch Online miễn phí Mytrade qua App Mytrade (nền tảng IOS hoặc Android) hoặc qua website https://mytrade.vn/. Với sự minh bạch, an toàn và đồng hành suốt chặng đường cùng khách hàng, Mytrade sẽ giúp cho việc đầu tư vào của bạn vừa nhanh chóng lại mang lại mức lợi nhuận cao. Tải app ngay nhé!

Nếu nhà đầu tư còn bất kỳ thắc mắc về sóng elliott là gì hoặc cần hỗ trợ giao dịch đầu tư chứng khoán hãy liên hệ ngay đến Mytrade qua Hotline 0983.668.883 để được hỗ trợ và đưa ra phương đầu tư hiệu quả nhất.

  • Bài viết nổi bật